Có hỗn hợp gồm CaCO3, CaO, Al. Để xác định phần trăm khối lượng của hỗn hợp, người ta cho 10 gam hỗn hợp phản ứng hoàn toàn với dung dịch HCl dư. Dẫn toàn bộ khí thu được sau phản ứng qua bình đựng nước vôi trong dư thì thu 1 gam kết tủa và còn lại 0,672 lít khí không màu ở đktc.
a) Viết các phương trình hóa học xảy ra.
b) Tính phần trăm khối lượng của mỗi chất trong hỗn hợp ban đầu.
a) Hỗn hợp ban đầu tác dụng với dung dịch HCl dư:
Khí thu được gồm CO2 và H2. Dẫn khí thu được vào dung dịch Ca(OH)2 dư thì chỉ có CO2 phản ứng theo phương trình sau:
Khí thoát ra khỏi bình nước vôi trong là H2
Kết tủa thu được là CaCO3
b) Phần trăm khối lượng các chất là:
Dãy nào sau đây gồm các chất đều phản ứng với dung dịch HCl tạo thành sản phẩm có chất khí?
Có 2 dung dịch không màu là Ca(OH)2 và NaOH. Để phân biệt 2 dung dịch này bằng phương pháp hóa học người ta dùng
Hòa tan hoàn toàn 11,2 gam CaO và H2O thu được dung dịch A. Sục khí CO2 vào dung dịch A, qua quá trình khải sát người ta lập đồ thị của phản ứng như sau:
Giá trị của x là:
Hòa tan một lượng CuO cần 50ml dung dịch HCl 1M.
a) Viết phương trình hóa học của phản ứng.
b) Tính khối lượng CuO tham gia phản ứng.
c) Tính nồng độ mol của chất tan trong dung dịch sau phản ứng. Biết rằng thể tích dung dịch thay đổi không đáng kể.
Hòa tan m gam kim loại X trong 200ml dung dịch HCl 0,5M thu được dung dịch Y chứa 27,5 gam chất tan và 3,36 lít khí H2 (đktc). Kim loại X là