Hãy giải thích và viết phương trình phản ứng xảy ra (nếu có):
a. Vào mùa đông, khi rửa chén bát dính nhiều dầu mỡ, người ta thường dùng nước nóng.
a. Mùa đông trời lạnh nên mỡ thường bị đóng váng bám vào thành chén bát khó rửa ra, cho nước nóng vào để mỡ tan chảy ra, dễ rửa hơn.
Cho 22,96 gam hỗn hợp X gồm FeS2, FeCO3, Cu vào bình kín (thể tích không đổi) chứa 0,5 mol O2 (dư). Nung nóng bình đến khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn rồi đưa về nhiệt độ ban đầu thì áp suất trong bình giảm 13% so với áp suất ban đầu (coi thể tích chất rắn thay đổi không đáng kể). Mặt khác, hòa tan hết 22,96 gam X bằng 78 gam dung dịch H2SO4 98% đun nóng, thu được dung dịch Y chứa ba muối và 0,74 mol hỗn hợp khí gồm CO2, SO2. Tính nồng độ phần trăm mỗi muối trong Y.
Cho 12 gam hỗn hợp A gồm Mg và kim loại R tác dụng với dung dịch HCl dư thu được 6,72 lít khí (ở đktc). Nếu cho 14,4 gam hỗn hợp A phản ứng với khí Cl2 dư thì thu được 46,35g hỗn hợp muối. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Xác định kim loại R.
Cho 27,02 gam hỗn hợp X gồm 3 muối K2CO3, KHCO3, KCl (trong đó có 1 muối ngậm nước) tan hết vào nước ta được dung dịch Y. Dung dịch Y tác dụng tối đa với 560 ml dung dịch HCl 0,5M thu được dung dịch Z, thêm tiếp lượng dư dung dịch AgNO3 vào Z thu được 45,92g kết tủa. Mặt khác, khi cho Y tác dụng với lượng dư dung dịch Ba(OH)2 thu được 37,43g kết tủa. Xác định tinh thể muối ngậm nước trong X và tính phần trăm khối lượng các chất trong X. Biết rằng, mỗi phân tử muối chỉ có thể ngậm một số nguyên phân tử nước.
Cho m gam hỗn hợp X gồm Ba, Al, Fe tác dụng với lượng nước dư thu được 0,4 mol H2, dung dịch Y và chất rắn Z. Cho toàn bộ Z tác dụng với 200ml dung dịch CuSO4 0,75M, khuấy đều thu được 13,8 gam kim loại và dung dịch T chứa 2 muối. Cho T tác dụng với lượng dư dung dịch NaOH, lọc lấy kết tủa nung trong không khí đến khối lượng không đổi thu được 6,0 gam chất rắn. Các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Tính m.
Cho hidrocacbon X là chất khí ở điều kiện thường và 0,12 mol khí O2 vào bình kín rồi thực hiện phản ứng đốt cháy. Dẫn toàn bộ sản phẩm sau phản ứng vào bình chứa 700ml dung dịch Ca(OH)2 0,1M thu được 6,0 gam kết tủa và còn lại 0,02 mol một chất khí không bị hấp thụ. Xác định công thức phân tử của X. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn.
Viết phương trình hóa học xảy ra trong các thí nghiệm sau:
a. Cho từ từ đến dư dung dịch HCl vào dung dịch Na2CO3.
Khi đun nóng ethanol (C2H5OH) với sulfuric acid (H2SO4) đặc ở 170oC để điều chế ethylene (C2H4) thường tạo ra hỗn hợp khí X gồm C2H4, CO2 và SO2. Dẫn X qua dung dịch chứa một chất tan Y thấy có chất Z duy nhất thoát ra. Xác định 2 cặp chất Y, Z khác nhau hoàn toàn và viết các phương trình phản ứng xảy ra.
d. Khi pha loãng sulfuric acid (H2SO4) đặc, người ta phải rót từ từ acid vào nước mà tuyệt đối không làm ngược lại.
Đốt cháy hoàn toàn 0,4 mol hỗn hợp X gồm CH2=CH-COOH, CH3COOC2H5 và hai hidrocacbon mạch hở cần vừa đủ 1,7 mol O2, tạo ra CO2 và 1,2 mol H2O. Nếu cho 36,6 gam X vào dung dịch Br2 dư thì số mol Br2 phản ứng tối đa là 0,45 mol. Tính khối lượng của 0,4 mol hỗn hợp X.
Để phòng, chống sự lây lan của dịch COVID – 19, một trong các biện pháp được các tổ chức y tế hướng dẫn người dân là rửa tay nhiều lần bằng xà phòng hoặc các dung dịch sát khuẩn có pha thành phần chất X. Chất X có thể được điều chế từ phản ứng lên men chất Y, còn khi lên men chất X thu được chất hữu cơ Z có khả năng hòa tan đá vôi, khi cho X tác dụng với Z trong điều kiện thích hợp lại thu được hợp chất hữu cơ T có mùi dễ chịu và đặc trưng, tương tự như các loại sơn móng tay hay nước tẩy sơn móng tay. Xác định X, Y, Z, T và viết các phương trình hóa học xảy ra.