IMG-LOGO

Câu hỏi:

14/07/2024 96

Mọi tranh chấp về đất đai đều bắt buộc phải thực hiện thủ tục hòa giải tại UBND cấp xã trước khi yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

A. Đúng

B. Sai

Đáp án chính xác

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Chọn đáp án B

Theo căn cứ tại Điều 202, Khoản 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013, các tranh chấp đã có giấy tờ hợp pháp hay không có giấy tờ hợp pháp, đương sự phải gửi đơn đến Ủy ban Nhân dân cấp xã để yêu cầu hòa giải. Khi Uỷ ban Nhân dân cấp xã hòa giải không thành thì đương sự có quyền lựa chọn hoặc là nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban Nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định nêu trên, hoặc là khởi kiện ngay ra tòa án nhân dân để giải quyết tranh chấp. Như vậy, hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã là bắt buộc trước khi khởi kiện ra Tòa án giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên, tại Khoản 3 Điều 8 Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP ngày 3/12/2012 của Hội đồng Thẩm phán TAND Tối cao đã hướng dẫn phần thứ hai Bộ Luật tố tụng dân sự sửa đổi, bổ sung như sau:
1. Đối với tranh chấp ai có quyền sử dụng đất thì phải tiến hành hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định.
2. Đối với tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì không phải tiến hành hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp nhưng vẫn phải thực hiện thủ tục hòa giải theo quy định của Bộ Luật Tố tụng Dân sự.Theo quy định trên, những tranh chấp đất đai liên quan đến quyền sử dụng đất không phải hòa giải tại Uỷ ban Nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp nhưng vẫn phải thực  hiện thủ tục hòa giải theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự khi Tòa án tiến hành giải quyết vụ án. Do đó, không phải mọi tranh chấp đất đai đều phải tiến hành hòa giải tại Ủy ban Nhân dân cấp xã trước khi khởi kiện ra Tòa án.

Câu trả lời này có hữu ích không?

0

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Câu 1:

Chỉ trường hợp bị Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh mới được bồi thường.

Xem đáp án » 15/10/2022 170

Câu 2:

Tổ chức kinh tế chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê không phải nộp thuế từ việc chuyển quyền.

Xem đáp án » 15/10/2022 140

Câu 3:

Người sử dụng đất thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không được thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất.

Xem đáp án » 15/10/2022 134

Câu 4:

STN&MT là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất cho các chủ thể có nhu cầu trong trường hợp cấp đổi cấp lại giấy chứng nhận.

Xem đáp án » 15/10/2022 123

Câu 5:

Thế chấp, bảo lãnh là 2 hình thức chuyển quyền sử dụng đất.

Xem đáp án » 15/10/2022 113

Câu 6:

Giá tính tiền sử dụng đất là giá đất cụ thể của UBND cấp tỉnh nơi có đất

Xem đáp án » 15/10/2022 110

Câu 7:

Trong mọi trường hợp lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đều phải lấy ý kiến đóng góp của nhân dân.

Xem đáp án » 15/10/2022 110

Câu 8:

Việc giao đất, cho thuê đất luôn phải dựa vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt.

Xem đáp án » 15/10/2022 108

Câu 9:

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài cũng được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Việt Nam.

Xem đáp án » 15/10/2022 100

Câu 10:

Mọi trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất đều làm thay đổi chủ thể sử dụng đất.

Xem đáp án » 15/10/2022 96

Câu 11:

Giá đất do nhà nước quy định được áp dụng để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong mọi trường hợp.

Xem đáp án » 15/10/2022 95

Câu 12:

Thẩm quyền thu hồi đất và thẩm quyền trưng dụng đất được pháp luật quy định giống nhau.

Xem đáp án » 15/10/2022 93

Câu 13:

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được sử dụng đất dưới hình thức thuê.

Xem đáp án » 15/10/2022 92

Câu 14:

Tổ chức, cá nhân nước ngoài được lựa chọn hình thức cho thuê đất

Xem đáp án » 15/10/2022 87

Câu 15:

Mọi trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất đều phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Xem đáp án » 15/10/2022 85