Cho chất X (C9H23O4N3) là muối amoni của axit glutamic; chất Y (CnH2n+4O4N2) là muối amoni của axit cacboxylic đa chức; chất Z (CmH2m+4O2N2) là muối amoni của một amino axit. Cho m gam E gồm X, Y và Z (có tỉ lệ số mol tương ứng là 1 : 5 : 2) tác dụng hết với lượng dư dung dịch KOH đun nóng, thu được 0,14 mol etylamin và 15,03 gam hỗn hợp muối. Phần trăm khối lượng của Y trong E có giá trị gần nhất với giá trị nào sau đây?
X là H2NC3H5(COONH3C2H5)2 (x mol)
Y là A(COONH3C2H5)2 (5x mol)
Z là H2N-B-COONH3C2H5 (2x mol)
—> nC2H5NH2 = 2x + 2.5x + 2x = 0,14 —> x = 0,01
Muối gồm GluK2 (0,01), A(COOK)2 (0,05) và H2N-B-COOK (0,02)
—> 0,01.223 + 0,05(A + 166) + 0,02(B + 99) = 15,03
—> 5A + 2B = 252
Các gốc A, B đều no và hóa trị 2 nên bằng 0 hoặc chia hết cho 14 nên có các nghiệm:
A = 0; B = 126 (-C9H18-) —> %Y = 56,21%
A = 28 (-C2H4-); B = 112 (-C8H16-) —> %Y = 60,71%
Chọn C
Khí etilen khích thích quá trình chín nhanh của hoa quả. Công thức của etilen là
Cho 44,16 gam hỗn hợp X gồm Mg và Fe vào 300 ml dung dịch chứa AgNO3 x mol/l và Cu(NO3)2 2x mol/l, khi khi các phản ứng kết thúc, thu được chất rắn Y và dung dịch Z. Hòa tan hoàn toàn Y bằng dung dịch H2SO4 (đặc nóng dư), thu được 30,24 lít SO2 (đktc, sản phẩm khử duy nhất). Cho Z tác dụng với NaOH dư, thu được kết tủa T. Nung T trong không khí đến khối lượng không đổi được 43,2 gam hỗn hợp rắn. Giá trị của x là:
Hợp chất hữu cơ X có công thức C8H8O2 khi tác dụng với dung dịch NaOH dư cho hỗn hợp hai muối hữu cơ thì X có CTCT:
Có một mẫu bạc lẫn tạp chất là kẽm, nhôm, đồng. Có thể làm sạch mẫu bạc này bằng dung dịch: