Để xác định nồng độ FeSO4 trong dung dịch X, cần lấy một thể tích chính xác dung dịch X cho vào bình nón, thêm dung dịch H2SO4 (dư). Nhỏ từ từ từng giọt dung dịch KMnO4 đã biết nồng độ (đựng trong buret), lắc đều bình nón đến khi FeSO4 phản ứng vừa hết, thu được dung dịch Y. Cho các phát biểu sau:
(a) Dung dịch Y có màu hồng tím.
(b) Có khi SO2 thoát ra từ bình nón.
(c) Trong bình nón xuất hiện kết tủa MnO2 màu đen.
(d) Tỉ lệ số mol FeSO4 và KMnO4 đã phản ứng là 5 : 1.
Số phát biểu đúng là
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Chọn A.
Tiến hành lên men m gam tinh bột (hiệu suất toàn quá trình đạt 81%) rồi hấp thụ toàn bộ lượng CO2 sinh ra vào nước vôi trong dư được 70 gam kết tủa. Giá trị m là
Thí nghiệm nào sau đây thu được muối sắt (II) sau khi kết thúc phản ứng?
Thủy phân m gam hỗn hợp E gồm các chất béo trong dung dịch NaOH, thu được glixerol và hỗn hợp Y gồm C15H31COONa, C17H33COONa, C17H35COONa có tỉ lệ mol tương ứng là 2 : 2 : 5. Đốt cháy hoàn toàn Y cần vừa đủ 4,54 mol O2, thu được CO2, H2O và Na2CO3. Mặt khác, 78,30 gam E tác dụng tối đa với a mol Br2 trong dung môi CCl4. Giá trị của a là
Cho 17,7 gam amin X (no, đơn chức, mạch hở) tác dụng hết với dung dịch HCl, thu được 28,65 gam muối. Công thức phân tử của X là
Hiện nay, nhiều nơi ở nông thôn đang sử dụng hầm biogas để xử lí chất thải trong chăn nuôi gia súc, cung cấp nhiên liệu cho việc đun nấu. Chất dễ cháy trong khí biogas là
Tinh thể chất rắn X không màu, vị ngọt, dễ tan trong nước. X có nhiều trong quả nho chín nên còn gọi là đường nho. Khử chất X bằng H2 thu được chất hữu cơ Y. Tên gọi của X và Y lần lượt là
Cho các phát biểu sau:
(a) Tơ nilon-6,6 được dùng dệt vải may mặc, bện dây dù, đan lưới.
(b) Amin CH3-NH-CH3 có tên thay thế là đimetylamin.
(c) Xăng E5 là xăng sinh học được pha 5% bio-ethanol (sản xuất chủ yếu từ ngô, sắn,...), 95% còn lại là xăng Ron A92 "truyền thống".
(d) Chất béo lỏng khó bị oxi hóa bởi không khí hơn chất béo rắn.
(e) Protein là một loại thức ăn của con người và nhiều động vật.
Số phát biểu không đúng là