Khi ăn các thực phẩm chứa chất béo, tinh bột hoặc protein thì phản ứng hóa học đầu tiên xảy ra trong cơ thể là phản ứng
Chọn A
Hỗn hợp X gồm glyxin, alanin và axit glutamic, trong đó nguyên tố oxi chiếm 32% về khối lượng. Cho m gam X tác dụng với lượng vừa đủ dung dịch hỗn hợp gồm NaOH 1M và KOH 1M, thu được 7,8 gam muối. Giá trị của m là
Chất béo X chứa các triglixerit và x mol axit béo tự do, trong X cacbon chiếm 77,4% khối lượng. Xà phòng hóa hoàn toàn m gam X bằng dung dịch NaOH vừa đủ, thu được 4,048 gam glixerol và 41,32 gam hỗn hợp muối C17H35COONa, C17H33COONa, C17H31COONa. Mặt khác, m gam X phản ứng tối đa với y mol Br2 trong dung dịch. Giá trị của x và y lần lượt là
Từ m kg gạo chứa 78% tinh bột, bằng phương pháp lên men, điều chế được V ml dung dịch ancol etylic 92°, hiệu suất quá trình đạt 100%. Từ V ml dung dịch ancol etylic 92° nói trên pha chế được 4,485 lít nước rửa tay sát khuẩn (chứa 80% ancol etylic về thể tích) để sử dụng trong phòng dịch Covid - 19. Biết khối lượng riêng của ancol etylic là 0,8 gam/ml. Giá trị V và m lần lượt là
Một trong các phương pháp dùng để loại bỏ sắt trong nguồn nước nhiễm sắt là sử dụng lượng vôi tôi vừa đủ để tăng pH của nước nhằm kết tủa ion sắt khi có mặt oxi, theo sơ đồ phản ứng
(1) Fe3+ + OH- → Fe(OH)3
(2) Fe2+ + OH- + O2 + H2O → Fe(OH)3
Một mẫu nước có hàm lượng sắt cao gấp 28 lần so với ngưỡng cho phép là 0,30 mg/l (theo QCVN 01-1:2018/BYT). Giả thiết sắt trong mẫu nước trên chỉ tồn tại ở hai dạng là Fe3+ và Fe2+ với tỉ lệ mol Fe3+ : Fe2+ = 1 : 4. Cần tối thiểu m gam Ca(OH)2 để kết tủa hoàn toàn lượng sắt trong 10 m³ mẫu nước trên. Giá trị của m là
Trong y học, dược phẩm sữa magie (tinh thể Mg(OH)2 lơ lửng trong nước) được dùng để chữa chứng khó tiêu do dư HCl. Cứ 1,0 ml sữa magie chứa 0,08 gam Mg(OH)2. Để trung hòa 800,0 ml dung dịch HCl 0,03M trong dạ dày cần V ml sữa magie, giá trị của V là
Hỗn hợp E gồm este X (x gam) đơn chức và este Y (y gam) hai chức mạch hở. Cho m gam hỗn hợp E tác dụng vừa đủ với 210 ml dung dịch NaOH 1M, thu được một ancol Z và 20,73 gam hỗn hợp M gồm hai muối. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp M thu được Na2CO3 và 1,02 mol hỗn hợp khí gồm CO2, hơi H2O. Cho ancol Z vào bình đựng Na dư, sau phản ứng có 1,344 lít (đktc) H2 thoát ra và khối lượng bình tăng 4,44 gam. Khối lượng của X và Y trong hỗn hợp E lần lượt là
Tiến hành thí nghiệm như sau:
Bước 1: Cho 3 ml dung dịch AgNO3 2% vào hai ống nghiệm (1) và (2) sau đó cho dung dịch NH3 3% vào cho đến khi kết tủa tan hết và dung dịch NH3 dư.
Bước 2: Cho 2 ml dung dịch saccarozơ 5% và 0,5 ml dung dịch H2SO4 loãng vào ống nghiệm (3) rồi đun nóng nhẹ trong khoảng 3 phút sau đó để nguội.
Bước 3: Cho từ từ NaHCO3 vào ống nghiệm (3) và khuấy cho đến khi hết khí CO2 thoát ra.
Bước 4: Cho 2 ml dung dịch saccarozơ 5% vào ống nghiệm (1) rồi đặt vào cốc nước nóng (khoảng 60°C), sau vài phút lấy ra.
Bước 5: Cho dung dịch trong ống nghiệm (3) vào ống nghiệm (2) rồi đặt vào cốc nước nóng (khoảng 60°C), sau vài phút lấy ra.
Phát biểu nào sau đây sai?
Từ tinh dầu hoa nhài tách được este X có công thức phân tử C9H10O2. Thủy phân X trong dung dịch NaOH, thu được natri axetat và một ancol thơm. Công thức cấu tạo thu gọn của X là
Nước muối sinh li là dung dịch NaCl 0,9% (D = 1,0046 g/ml), được sử dụng để rửa vết thường, nhỏ mắt, rửa mũi, súc họng,… Để pha được 500 ml nước muối sinh lí thì khối lượng NaCl cần dùng là :
Cho các polime sau: polibutađien, poli(vinyl clorua), poli(etylen terephtalat), poli(hexametylen ađipamit), policaproamit. Số polime dùng để sản xuất tơ sợi là
Poli(vinyl clorua) là polime được ứng dụng nhiều trong công nghệ vật liệu, thường gọi là nhựa PVC. Công thức cấu tạo thu gọn của poli(vinyl clorua) là.
Nhôm bền trong trong không khí và nước do trên bề mặt của nhôm được phủ kín một lớp hợp chất rất mỏng nhưng rất bền, không cho nước và khí thấm qua. Hợp chất đó là :
Nung nóng m gam hỗn hợp X gồm FeCO3, CuO, FeS2 trong bình kín thể tích không đổi chứa 0,25 mol O2 (lấy dư) cho đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn rồi đưa về nhiệt độ ban đầu thấy áp suất khí trong bình giảm 6% so với áp suất ban đầu, đồng thời thu được (m - 2,32) gam hỗn hợp rắn Y. Mặt khác, hòa tan hết m gam hỗn hợp X bằng lượng vừa đủ dung dịch H2SO4 80%, đun nóng, thu được hỗn hợp khí Z gồm CO2, SO2 và dung dịch T chứa (m + 8,08) gam hỗn hợp muối Fe2(SO4)3, CuSO4. Nồng độ phần trăm của Fe2(SO4)3 trong dung dịch T là
Khí biogas là loại khí sinh học, thành phần chính gồm metan chiếm 60% thể tích, còn lại là cacbon đioxit và các khí khác. Muốn nâng nhiệt độ 1 gam nước lên 1°C cần cung cấp nhiệt lượng là 4,18 J và phản ứng đốt cháy 1 mol metan tỏa ra nhiệt lượng là 890 kJ. Biết khối lượng riêng của nước là 1 g/ml và hiệu suất sử dụng nhiệt để đun nóng nước là 70%. Thể tích khí biogas (đktc) tối thiểu cần dùng để đun 1780 ml nước từ 25°C lên 100°C là
X, Y, Z, T thuộc loại cacbohiđrat. X có nhiều trong quả nho chín, Y có trong cây mía, Z có trong hạt gạo, T có nhiều trong bông nõn. Cho các phát biểu sau:
(a) X, Y, Z, T đều có phản ứng thủy phân.
(b) X, Y tan nhiều trong nước, vị ngọt.
(c) X, Z đều có phản ứng tráng bạc.
(d) Z, T thuộc loại polisaccarit.
(e) Hiđro hóa X thu được axit gluconic.
Số phát biểu đúng là :