Một loài thực vật, tính trạng màu sắc hoa do 3 cặp gen (A, a; B, b; D, d) phân li độc lập cùng quy định. Kiểu gen có cả 3 loại alen trội A, B và D cho hoa đỏ; kiểu gen có cả hai loại alen trội A và B nhưng không có alen trội D thì cho hoa vàng; các kiểu gen còn lại thì cho hoa trắng. Theo lí thuyết, dự đoán nào sau đây không đúng?
A. (P): AABBDD × aabbDD, thu được F1. Nếu cho F1 tự thụ phấn thu được F2 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 9 cây hoa đỏ : 7 cây hoa trắng.
C. Loài này có tối đa 15 kiểu gen quy định kiểu hình hoa trắng.
Phương pháp:
Vận dụng kiến thức về các quy luật di truyền để giải bài tập.
Cách giải:
Quy ước: A-B-D-: hoa đỏ; A-B-dd: hoa vàng; còn lại là hoa trắng.
A đúng. F1: AaBbDD AaBbDD → F2: 9 A-B-DD : 7 (A-bb + aaB- + aabb) DD (9 hoa đỏ : 7 hoa trắng).
B đúng. Tỉ lệ cây hoa trắng ở F1 là: 1 - (A-B-D- + A-B-dd) = 1 - ¾ x ½ ¾ - ¾ ½ ¼ = 62,5%.
C đúng. Hoa trắng do số kiểu gen quy định là: 33 - A-B-D- - A-B-dd = 27 - 23 - 22 = 15 (kiểu gen).
D sai, vì F1: AABbDd AABbDd
→ F2: A-B-D- = 1 ¾ ¾ = 9/16
A-B-dd = 1 ¾ ¼ = 3/16
→ Tỉ lệ kiểu hình F2 là: 9 hoa đỏ : 3 hoa vàng : 4 hoa trắng.
Chọn D.
Khi nhập một cặp bò sữa Hà Lan (1 đực, 1 cái) đang ở độ tuổi sinh sản vào nước ta, phương pháp nhanh nhất để nhân giống bò sữa này là
Một quần thể thực vật đang ở trạng thái cân bằng di truyền có tần số alen A là 0,3. Theo lí thuyết, tần số kiểu gen AA của quần thể này là
Một người khi được đo huyết áp, kết quả thu được 140/90 mmHg. Kết luận nào sau đây đúng?
Một loài sinh vật có bộ NST lưỡng bội 2n = 8. Khi phân tích bộ NST của bốn thể đột biến (A, B, C và D) người ta thu được kết quả như biểu đồ bên. Theo lí thuyết, nhận xét nào sau đây đúng về các thể đột biến trên?
Ở một loài thực vật, tính trạng màu xanh của lá do một gen nằm trên phân tử ADN của lục lạp chi phối. Alen A quy định lá xanh đậm, alen a chi phối lá xanh nhạt. Cho các thực nghiệm sau đây:
I. Cho cây lá xanh đậm tự thụ phấn, đời sau thu được 100% cây con lá xanh đậm.
II. Cho cây lá xanh nhạt tự thụ phấn, đời sau thu được 100% lá xanh nhạt.
III. Hạt phấn cây lá xanh đậm thụ phấn cho hoa cây lá xanh nhạt, thu được đời sau 100% lá xanh đậm.
IV. Cho hạt phấn cây lá xanh nhạt thụ phấn cho hoa cây lá xanh đậm, thu được đời sau 100% lá xanh nhạt.
Số các thực nghiệm cho kết quả đúng với lí thuyết là
Trường hợp nào sau đây là cơ chế điều hòa sinh tổng hợp prôtêin ở mức trước phiên mã?
Một loài thực vật, alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa vàng. Tần số alen B của 4 quần thể được biểu diễn qua biểu đồ hình bên. Biết các quần thể đã cân bằng di truyền. Có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Quần thể 2 có tần số kiểu gen dị hợp cao nhất.
II. Tỉ lệ cây hoa đỏ của quần thể 4 là 32%.
III. Cho tất cả các cây hoa đỏ ở quần thể 3 giao phấn ngẫu nhiên, tỉ lệ cây hoa đỏ F1 là 5/49.
IV. Các quần thể này có sự khác nhau về cấu trúc di truyền.
Một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp, B hoa đỏ > b hoa trắng; 2 cặp gen này nằm trên cùng 1 cặp NST và không xảy ra hoán vị gen. Cho P cây thân cao hoa trắng thụ phấn với các cây khác tạo F1, thế hệ F1 của mỗi phép lai đều có tỉ lệ 3 thân cao hoa đỏ : 1 thân thấp hoa đỏ. Theo lí thuyết, ở thế hệ P có tối đa bao nhiêu phép lai phù hợp với kết quả trên?
Ở một loài thực vật, khi đem lai giữa hai cây thuần chủng thân cao, hạt đỏ đậm với thân thấp, hạt trắng người ta thu được F1 toàn thân cao, hạt đỏ nhạt. Tiếp tục cho F1 giao phấn ngẫu nhiên với nhau, thu được F2 phân li theo tỉ lệ 1 thân cao, hạt đỏ đậm : 4 thân cao, hạt đỏ vừa : 5 thân cao, hạt đỏ nhạt : 2 thân cao, hạt hồng : 1 thân thấp, hạt đỏ nhạt : 2 thân thấp, hạt hồng : 1 thân thấp, hạt trắng. Biết rằng mọi diễn biến trong quá trình phát sinh noãn, hạt phấn là như nhau và không có đột biến xảy ra. Kết luận nào sau đây không chính xác?
Quá trình giảm phân ở cơ thể có kiểu gen xảy ra hoán vị với tần số 25%. Tỉ lệ phần trăm các loại giao tử hoán vị được tạo ra là