I. Thí nghiệm trên mô tả sự hình thành loài mới theo con đường cách li sinh thái.
II. Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng cách li sinh sản giữa hai loài là do sở thích của con cái chỉ giao phối với con đực cùng loài.
III. Sự giao phối có lựa chọn này tạo nên một quần thể cách li về tập tính giao phối với quần thể gốc.
IV. Nếu sau khi chiếu ánh sáng đơn sắc mà vẫn không có sự hình thành con lai hữu thụ thì có thể kết luận hai loài cá này đã cách li sinh sản hoàn toàn.
Chọn đáp án C
- Thí nghiệm trên mô tả sự hình thành loài mới theo con đường cách li tập tính → I sai.
- Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng cách li sinh sản giữa hai loài: con đực của hai loài có màu lưng khác nhau, có thể là do sở thích giao phối của con cái và con cái chỉ giao phối với con đực cùng loài. → II đúng
- Lâu dần do giao phối không ngẫu nhiên và các nhân tố tiến hóa tác động dẫn đến cách li sinh sản và dần sẽ hình thành loài mới. → III đúng
- Nếu sau khi chiếu ánh sáng đơn sắc làm cho chúng trông cùng màu mà các cá thể giữa hai quần thể này vẫn không có sự hình thành con lai hữu thụ thì có thể kết luận hai loài cá này đã cách li sinh sản hoàn toàn. → IV đúng.
Chú thích: Các đoạn biểu thị phạm vi đoạn NST bị mất so với NST ruồi giấm |
|
Phân tích các dữ liệu trên, theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Đột biến mất đoạn NST có thể giúp xác định được các đoạn mất có chứa các locus gen.
II. Đoạn mất I chứa 3 locus A, C và F.
III. Trình tự các locus gen là C – D – F – A – E – B.
IV. Cho lai giữa hai dòng ruồi giấm đột biến III và IV, kết quả thu được 25% hợp tử không phát triển. Ta chắc chắn sẽ kết luận được hợp tử này vẫn có sức sống và sinh trưởng bình thường.
Trên một phân tử mARN có trình tự các nuclêôtit như sau:
5’…XXXAAUGGGGXAGGGUUUUUXUUAAAAUGA... 3’
Nếu phân tử mARN nói trên tiến hành quá trình dịch mã thì số aa mã hóa và số bộ ba đối mã được tARN mang đến khớp ribôxôm lần lượt là :