Quan hệ giữa các loài góp phần quan trọng đảm bảo cân bằng sinh học của quần xã. Khi nghiên cứu biến động số lượng cá thể của quần thể nai và chó sói trên một hòn đảo từ năm 1980 đến năm 2015, các nhà nghiên cứu đã thu được kết quả như hình bên dưới. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Sự thay đổi số lượng của loài 1 trong đồ thị biểu diễn số lượng loài nai.
II. Sự thay đổi số lượng loài 2 trong đồ thì biểu diễn số lượng loài sói.
III. Số lượng chó sói là yếu tố chủ yếu điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể nai.
IV. Sau năm 2015, nếu môi trường sống trên ổn định, ít thay đổi thì kích thước của quần thể nai sẽ ổn định.A. 1.
Chọn đáp án A
Mối quan hệ giữa chó sói với nai là quan hệ vật ăn thịt con mồi, do đó, số lượng vật ăn thịt thường ít hơn số lượng con mồi. Trong đồ thị, đường biểu diễn số lượng loài 1 biến động theo đơn vị hàng chục thấp hơn nhiều so với đường biểu diễn số lượng loài 2 theo đơn vị hàng trăm → Loài 1 là loài sói, loài 2 là loài nai. I và II sai.
III. Sai. Yếu tố điều chỉnh số lượng cá thể nai gồm có 2 yếu tố là: số lượng chó sói (vật ăn thịt) và nguồn sống.
IV. Đúng. Kích thước của quần thể cân bằng với sức chứa của môi trường. Nếu kích thước quần thể tăng lên quá cao, tới sức chứa của môi trường, quần thể sẽ tự điều chỉnh để giảm số lượng và ngược
Trong quần xã, những loài đóng vai trò quan trọng trong quần xã do có số lượng cá thể nhiều, sinh khối lớn, hoặc do hoạt động của chúng mạnh gọi là:
Ở người, có 2 bệnh đều do gen lặn nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X gây nên. Biết rằng các alen trội đều quy định kiểu hình bình thường, và 2 gen này cách nhau 20cM. Theo dõi sự di truyền 2 bệnh ở 1 gia đình, người ta lập được phả hệ sau:
Biết rằng không phát sinh các đột biến mới ở tất cả các cá thể trong phả hệ, người I.1 có mang gen bệnh Theo lý thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Có thể xác định được chính xác kiểu gen của 6 người.
II. Nếu người (III.3) và (III.4) tiếp tục sinh con, khả năng họ sinh ra con gái bình thường là 55%.
III. Nếu người (III.3) và (III.4) tiếp tục sinh con, khả năng họ sinh ra người con trai bình thường là 5%.
IV. Khi người (III.2) kết hôn với người chồng bình thường thì tất cả con trai sinh ra đều bị bệnh 1.
Do rối loạn xảy ra ở một NST hoặc một cặp NST tương đồng trong quá trình phân bào có thể gây ra dạng đột biến nào sau đây?
Cho đoạn ADN có trình tự như sau: TAXAXAXAAAXGGGG. Biết rằng, các bộ ba: AXA, AXG mã hóa Xistêin, AXX mã hóa Triptôphan, XAA, XAX, XAG, XAT mã hóa Valin, GGA, GGX, GGG, GGT mã hóa cho Prolin, TTA, TTG mã hóa Asparagin, TAX mã hóa Mêtiônin.
Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Nếu sau đột biến đoạn ADN có trình tự: TAXAXAXAAAXGGGT thì cơ thể mang đột biến này không phải là thể đột biến.
II. Nếu sau đột biến đoạn ADN có trình tự TAXAXXXAAAXGGGG thì chuỗi polypeptit chỉ bị thay đổi ở axit amin thứ 2.
III. Chuỗi polypeptit được dịch mã từ đoạn ADN trên có trình tự các axit amin là: Mêtiônin – Xistêin – Valin – Xistêin – Prolin.
IV. Nhờ tính thoái hóa của mã di truyền mà bất kì sự thay đổi nào ở cặp nucleotit thứ 12 đều không ảnh hưởng đến cơ thể mang đột biến.
Trong các bằng chứng tiến hóa, các cơ quan ở các loài khác nhau nếu được bắt nguồn từ cùng một cơ quan ở loài tổ tiên, mặc dù hiện tại, các cơ quan này có thể thực hiện các chức năng rất khác nhau gọi là:
Trong điều hòa hoạt động gen, điều hòa lượng mARN được tạo ra là điều hòa ở mức
Trong chọn tạo giống cây trồng, cây ngô mang gen kháng sâu bệnh là thành tựu của phương pháp nào sau đây?
Khi nói về trao đổi nước và khoáng của thực vật, phát biểu nào sau đây đúng?
Một cơ thể đực có kiểu gen . Biết khoảng cách giữa hai gen A và B là 20cM. Theo lí thuyết, tần số hoán vị gen là bao nhiêu?