Một oleum có công thức H2SO4.nSO3. Hoà tan 7,38 g oleum vào nước thành 1,0 L dung dịch sulfuric acid. Sau đó, rút 10,0 mL dung dịch acid cho vào bình tam giác, thêm vài giọt dung dịch phenolphathalein. Nhỏ từ từ dung dịch NaOH 0,10 M chứa trên burette vào bình tam giác đến khi dung dịch xuất hiện màu hồng nhạt, đọc thể tích NaOH đã dùng trên burette. Lặp lại thí nghiệm 3 lần, các giá trị thể tích NaOH đọc được lần lượt là 17,9 mL; 18,0 mL; 18,10 mL. Giá trị của n là bao nhiêu?
H2SO4⋅SO3(l)+nH2O(l)→(n+1)H2SO4(aq)
x (n+1)x (mol)
Số mol H2SO4 trong dung dịch sau pha loãng là:
(17,9+18,0+18,1)⋅0,13⋅2⋅10,0=0,09(mol).
⇒0,09=(n+1)⋅7,3898+80n⇒n=8.
Trong phòng thí nghiệm, có thể điều chế lượng nhỏ H2 và O2 bằng phương pháp điện phân nước. Một dòng điện 1,04 A đi qua dung dịch sulfuric acid loãng trong 6,00 phút trong một thiết bị điện phân. Tổng số mol H2 và O2 thu được là (n . 10-3). Giá trị của n là bao nhiêu?
Cho biết số mol electron đi qua hệ tính theo công thức n(e)=ItF với I là cường độ dòng điện (A), t là thời gian (giây), F = 96 500 (C mol-1) là số Faraday.
Một số ester đơn chức mạch hở, đồng phân cấu tạo của nhau, phân tử có phần trăm khối lượng các nguyên tố C, H, O lần lượt là 54,54%; 9,10% và 36,36%. Phát biểu nào sau đây về các ester trên là không đúng?
Vào mùa hè, trong một số khách sạn hay nhà hàng, người ta thường cho nước đá vào bồn tiểu. Có bao nhiêu phát biểu dưới đây là đúng nhất về mục đích của việc làm trên?
(a) Nước đá làm giảm nhiệt độ nên làm giảm quá trình phân huỷ urea trong nước tiểu thành NH,.
(b) Nước đá tan chảy thành nước nên làm sạch bồn sau khi đi tiểu.
(c) NH, tan nhiều trong nước lạnh nên hạn chế bay lên gây mùi khai.
(d) Nước đá có khả năng hút mùi.
Cho các chất: ethyl methyl ketone, acetic aldehyde, acetone, propanal. Có bao nhiêu chất tác dụng với dung dịch iodine trong NaOH tạo được kết tủa màu vàng?
Biến thiên enthalpy chuẩn của phản ứng N2(g)+ 3F2(g) → 2NF3(g) là 361 kJ. Giá trị năng lượng liên kết NºN, F-F lần lượt là 941 kJ mol-1 và 158 kJ mol-1. Năng lượng liên kết N–F là
Chuẩn độ hàm lượng ion Fe2+ trong môi trường acid (chứa trong bình tam giác) bằng dung dịch KMnO4 đã biết nồng độ (chứa trên burette). Trong quá trình chuẩn độ, nếu dung dịch trên burette được thêm vào bình tam giác quá nhanh thì trong bình sẽ xuất hiện kết tủa nâu MnO2 theo phương trình hoá học dưới đây, dẫn đến sai lệch kết quả chuẩn độ:
MnO−4(aq)+H+(aq)+Fe2+(aq)→MnO2(s)+Fe3+(aq)+H2O(l)
Giả sử một học sinh thao tác sai, làm 60% lượng MnO−4 chuẩn độ chuyển thành MnO2 (phần còn lại vẫn phản ứng tạo Mn+), tổng lượng Fe2+ bị oxi hoá là 2,2 mmol. Thể tích dung dịch KMnO4 0,020 M đã dùng tăng bao nhiêu mL so với khi chuẩn độ với thao tác phù hợp?
Các tấm tôn (thép mạ kẽm) lợp nhà thường bị gỉ sét nhanh hơn tại các vị trí cố định bằng đinh thép. Nguyên nhân của hiện tượng này là do
Một số amine no, đơn chức, mạch hở, trong phân tử có phần trăm khối lượng nitrogen bằng 23,73%. Có bao nhiêu chất là đồng phân tác dụng được với dung dịch acid HNO2 ở nhiệt độ thích hợp sinh ra alcohol và khí nitrogen?
Tách kim loại kẽm bởi carbon được thực hiện trên 900 °C theo phản ứng: ZnO+C⇌Zn+CO. Phát biểu nào sau đây là đúng?
Trong nước, Fe3+ thường tồn tại ở dạng phức chất aqua (phức chất X) với dạng hình học là bát diện. X đóng vai trò là một acid Brønsted – Lowry khi phản ứng với nước để có thể hình thành Y, là phức chất trung hoà, không tan. Phức chất Y có công thức hoá học là
Giá trị hằng số cân bằng K của phản ứng H2(g)+I2(g)⇌2HI(g) là 794 ở 25°. Ở nhiệt độ này, giá trị hằng số cân bằng của phản ứng là bao nhiêu?
b. Alkane và alkylbenzene có điểm giống nhau là có thể tham gia phản ứng thế.
Số hiệu nguyên tử của manganese là 25. Số electron hoá trị của manganese là bao nhiêu?
Ion X của nguyên tố X- có số hiệu nguyên tử là 17. Cấu hình electron của X- là