Levodopa (L-dopa) là tiền chất của dopamin, thường được sử dụng như một chất thay thế dopamine để điều trị bệnh Parkinson. L-dopa có công thức cấu tạo như hình bên.Cho các phát biểu sau:
(a) L-dopa làm nhạt màu nước brom.
(b) 1 mol L-dopa phản ứng tối đa với 4 mol H2, có xúc tác Ni, to.
(c) L-dopa là một a-amino axit.
(d) Công thức phân tử của L-dopa là C8H11NO4.
(e) 1 mol L-dopa phản ứng tối đa với 3 mol KOH trong dung dịch.
Số phát biểu đúng là
(a) Đúng, do L-dopa có chức phenol.
(b) Sai, 1 mol L-dopa phản ứng tối đa với 3 mol H2, có xúc tác Ni, to.
(c) Đúng.
(d) Sai, Công thức phân tử của L-dopa là C9H11NO4.
(e) Đúng.
Hỗn hợp X gồm Fe, Fe2O3, CuO, CuS, FeS2 (trong đó oxi chiếm 16% về khối lượng). Cho 40 gam X tác dụng với dung dịch chứa 1,3 mol H2SO4 thu được dung dịch Y chỉ chứa hai muối (Fe2(SO4)3, CuSO4) và khí SO2 (sản phẩm khử duy nhất). Nhúng thanh Mg vào dung dịch Y, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn lấy thanh Mg làm khô và cân lại thấy khối lượng thanh Mg tăng 12 gam (giả sử toàn bộ kim loại sinh ra bám vào thành Mg). Mặt khác, khi đốt cháy hoàn toàn 10 gam X trong khí O2 dư thu được m gam rắn. Giá trị của m là
Từ m kg mùn cưa chứa 50% xenlulozơ (còn lại là tạp chất trơ) sản xuất được 80 kg glucozơ với hiệu suất toàn bộ quá trình là 80%. Giá trị của m là
Cần bao nhiêu tấn chất béo chứa 85% tristearin để sản xuất được 1,5 tấn xà phòng chứa 85% natri stearat (về khối lượng). Biết hiệu suất của phản ứng thuỷ phân là 85%.
Sơ đồ sản xuất etanol từ ngô của một nhà máy (Y) như sau:
Ngô (chứa 54% tinh bột) Glucozơ Etanol
Etanol thu được từ quá trình “chế biến” 5 tấn nguyên liệu ngô theo sơ đồ trên có thể pha V m3 xăng sinh học E5 (chứa 95% xăng A92 và 5% etanol về thể tích). Biết etanol có khối lượng riêng là 0,8 g/ml; hiệu suất của mỗi giai đoạn là 80%. Giá trị của V gần nhất với giá trị nào sau đây?
Hỗn hợp X gồm K2O, BaO và Al2O3. Hòa tan m gam X vào nước dư, được dung dịch Y và 11,0 gam chất rắn. Sục khí CO2 dư vào Y, thu được 31,2 gam kết tủa. Mặt khác, khi sục từ từ khí CO2 vào Y, đến khi lượng kết tủa đạt cực đại thì số mol CO2 đã phản ứng là 0,3 mol. Giá trị của m là
Mặt trái của "hiệu ứng nhà kính" là gây ra sự khác thường về khí hậu, gây hạn hán, lũ lụt, ảnh hưởng đến môi trường sinh thái và cuộc sống con người. Khí chủ yếu gây ra hiện tượng này là
Cho Fe vào dung dịch H2SO4 (đặc nóng, dư) thu được dung dịch X. Thêm tiếp NaOH dư vào X, thu được kết tủa Y. Công thức của Y là
Hòa tan 6,82 gam đơn chất X trong dung dịch HNO3 dư, thu được 24,64 lít khí NO2 (sản phẩm khử duy nhất, đktc) và dung dịch Y. Cho Y tác dụng với V ml dung dịch chứa NaOH 1,2M và KOH 0,8M, thu được dung dịch chỉ chứa 47,616 gam muối trung hòa. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Giá trị của V là
Hỗn hợp E gồm ba este đa chức, mạch hở X, Y, Z đều tạo bởi axit cacboxylic với ancol, trong E cacbon chiếm 47% về khối lượng; MX < MY < MZ < 234. Cho 16,34 gam E phản ứng vừa đủ với dung dịch NaOH, thu được hỗn hợp hai ancol và 18,4 gam hỗn hợp muối khan T (các muối đều no và có số mol bằng nhau) không có khả năng tham gia phản ứng tráng bạc. Phần trăm khối lượng các nguyên tố oxi, hiđro trong T lần lượt là 41,739% và 2,174%. Khối lượng của Z có trong E là
Cho các polime sau: polibutađien, poli(metyl metacrylat), poliacrilonitrin, nilon–6,6. Số polime được điều chế bằng phản ứng trùng ngưng là
Thủy phân hoàn toàn este X (đơn chức, mạch hở) trong dung dịch NaOH, thu được muối có khối lượng lớn hơn khối lượng X. Công thức của X thỏa mãn là
Oxi hóa hoàn toàn 11,5 gam hỗn hợp X gồm Mg, Al, Cu bằng O2, thu được 17,1 gam hỗn hợp Y gồm các oxit. Để hòa tan hết Y cần vừa đủ V ml dung dịch HCl 2M. Giá trị của V là