Điện phân dung dịch NaCl với điện cực trơ (có màng ngăn), đến khi nước bắt đầu điện phân ở cả hai cực thì dừng điện phân, thu được dung dịch X và hỗn hợp khí Y gồm 2 khí, trong đó có khí A. Cho hỗn hợp gồm kim loại M và Al2O3 tác dụng với lượng dư dung dịch X, sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn chỉ thu được dung dịch Z (chứa một chất tan) và khí T.
Cho các phát biểu sau:
(a) A là chất oxi hóa mạnh, được sử dụng làm chất tẩy trắng và khử trùng nước.
(b) Sục khí CO2 đến dư vào dung dịch Z, ban đầu có kết tủa, sau đó kết tủa tan tạo dung dịch trong suốt.
(c) Số mol hỗn hợp khí Y sinh ra gấp đôi số mol khí A sinh ra tại catot.
(d) Có thể điều chế kim loại M bằng phương pháp điện phân nóng chảy muối clorua tương ứng.
(e) Trong quá trình điện phân dung dịch NaCl, nếu không sử dụng màng ngăn thì sản phẩm thu được là nước clo.
Số phát biểu sai là
Dung dịch X chứa NaOH M tác dụng dung dịch NaOH tạo khí T T là H2
Dung dịch Z chứa 1 chất tan Z là NaAlO2 M là Al
Hỗn hợp khí Y gồm 2 khí Cl2 và H2 khí A là Cl2
(a) Đúng, theo SGK
(b) Sai, CO2 tác dụng với NaAlO2 tạo kết tủa Al(OH)3 và kết tủa này không tan trong CO2 dư
(c) Sai, khí A là Cl2 nên sinh ra ở anot
(d) Sai, không điều chế Al bằng phương pháp điện phân nóng chảy AlCl3
(e) Sai, nếu không có màng ngăn thì khí Cl2 sẽ phản ứng với dung dịch NaOH tạo nước Javen
Chất béo là thực phẩm quan trọng. Thiếu chất béo khiến cơ thể bị suy nhược, thừa chất béo lại dễ bị bệnh béo phì và tim mạch. Một loại dầu thực vật T chứa chất béo X và một lượng nhỏ axit panmitic, axit oleic (tỉ lệ mol của X và axit tương ứng là 15 : 2). Cho m gam T phản ứng hết với dung dịch NaOH dư, cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được 135,968 gam chất rắn khan Y chỉ chứa 3 chất. Đốt cháy hoàn toàn Y thu được Na2CO3, 7,586 mol CO2 và 7,458 mol H2O. Biết 1 gam chất béo X cung cấp khoảng 10 kcal cho cơ thể. Số kcal cung cấp cho cơ thể nếu dùng hết m gam dầu thực vật T là
Thủy phân hoàn toàn 3,42 gam saccarozơ trong môi trường axit, thu được dung dịch X. Cho toàn bộ dung dịch X phản ứng hết với lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3, đun nóng, thu được m gam Ag. Giá trị của m là
Tiến hành xác định lại nồng độ etanol trong nước súc miệng theo các bước:
- Bước 1: Hòa tan 0,75 gam K2Cr2O7 bằng 125 ml nước trong bình định mức 250 ml, sau đó pha loãng dung dịch đến vạch định mức, thu được dung dịch K2Cr2O7 xM.
- Bước 2: Pha loãng 0,6M nước súc miệng E (khối lượng riêng D = 0,966 g/cm3; chứa C2H5OH, nước và các phụ gia trơ) bằng nước, thu được 100 ml dung dịch X. Cho dung dịch H2SO4 (loãng, dư) vào 10,0 ml X, thu được dung dịch Y. Cho từ từ K2Cr2O7 xM vào Y, đến khi phản ứng vừa đủ thì hết 20,25 ml.
Biết trong phản ứng trên C2H5OH bị oxi hóa thành CH3COOH, Cr+6 bị khử thành Cr+3; không còn quá trình oxi hóa – khử nào khác. Nồng độ phần trăm của C2H5OH có trong 0,6 ml nước súc miệng E là
X là kim loại nhẹ nhất, được dùng nhiều trong kĩ thuật hàng không. X là
Hỗn hợp E gồm axit X đơn chức, axit Y hai chức, este Z đơn chức và este T ba chức (X, Y, Z, T đều mạch hở và chỉ chứa một loại nhóm chức). Hiđro hóa hoàn toàn 0,15 mol E cần dùng 0,2 mol H2 (xúc tác Ni, to), thu được hỗn hợp F. Đốt cháy hoàn toàn F cần dùng 1,23 mol O2, thu được H2O và 1,04 mol CO2. Nếu đun nóng 0,15 mol E với dung dịch NaOH vừa đủ, thu được hỗn hợp Q gồm hai ancol đều no và hỗn hợp G gồm hai muối. Dẫn toàn bộ Q đi qua bình đựng Na dư, thấy khối lượng bình tăng 8,65 gam. Đốt cháy toàn bộ G cần dùng 0,6 mol O2, thu được Na2CO3, H2O và 0,535 mol CO2. Phần trăm khối lượng của X trong hỗn hợp E là
Paracetamol (tên thương mại là panadol) là một loại thuốc có tác dụng hạ sốt và giảm đau được tổng hợp từ các nguyên liệu là p-aminophenol và anhiđrit axetic theo phương trình hóa học sau:
p-HO-C6H4-NH2 + (CH3CO)2O p-HO-C6H4-NHCOCH3 + CH3COOH
(p-aminophenol) (anhiđrit axetic) (paracetamol)
Cho các nhận định sau:
(a) p-aminophenol là hợp chất hữu cơ đa chức.
(b) Số liên kết trong phân tử paracetamol là 5.
(c) p-aminophenol có thể tác dụng tối đa với dung dịch Br2 theo tỉ lệ mol 1 : 3.
(d) Có thể dùng axit axetic thay thế cho anhiđrit axetic để điều chế paracetamol.
(e) Paracetamol có thể tác dụng với dung dịch NaOH theo tỉ lệ mol 1 : 2.
Số nhận định đúng là
Tính cứng tạm thời của nước do các muối canxi hiđrocacbonat và magie hiđrocacbonat gây nên. Để làm mềm nước có tính cứng tạm thời có thể dùng hóa chất nào sau đây?
Cho các tơ sau: olon, xenlulozơ axetat, nilon-6, nilon-6,6. Số tơ thuộc loại poliamit là
Este X có công thức phân tử C4H8O2. Thủy phân X trong dung dịch NaOH dư, thu được sản phẩm gồm natri axetat và ancol Y. Công thức của Y là
Hòa tan hoàn toàn m gam NaHCO3 bằng dung dịch HCl dư thu được 3,36 lít CO2 (đktc). Giá trị của m là
Bột ngọt (mì chính) có thể bị pha trộn bằng tinh bột hoặc bằng một số hoá chất có tinh thể giống với tinh thể của bột ngọt. Một cách thường được dùng nhất để kiểm tra trong bột ngọt có bị trộn tinh bột hay không là định tính tinh bột bằng dung dịch iot. Một nhóm học sinh đã tiến hành thí nghiệm kiểm tra trong gói bột ngọt mua ở chợ có bị trộn tinh bột hay không bằng dung dịch povidine. Povidine là dung dịch thuốc sát trùng có thành phần chứa iot và có màu nâu cam. Quy trình kiểm tra được tiến hành như sau:
- Bước 1: Hoà tan 0,5 gam bột ngọt vào một ống nghiệm
- Bước 2: Cho một ít nước vào ống nghiệm, đun nóng cho tan rồi để nguội.
- Bước 3: Nhỏ 2 – 3 giọt dung dịch povidine vào ống nghiệm trên.
Nhận định nào dưới đây là đúng?
Hòa tan hoàn toàn 10,56 gam hỗn hợp X gồm C, S và P vào 130 gam dung dịch H2SO4 98%, đun nóng, thu được 1,3 mol hỗn hợp khí Y và dung dịch Z. Cho hỗn hợp Y vào dung dịch chứa Br2 dư, thấy có 1,1 mol Br2 tham gia phản ứng. Cho Z tác dụng hết với dung dịch Ba(OH)2 dư, thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là
Những vật bằng sắt bị ăn mòn trong tự nhiên tạo thành lớp gỉ sắt có công thức Fe2O3.nH2O. Hòa tan 12,84 gam hỗn hợp X gồm Fe2O3.nH2O và Fe3O4 vào lượng dư dung dịch H2SO4 loãng thu được dung dịch Y chứa hai muối sunfat. Nhỏ từ từ dung dịch KMnO4 0,1M vào Y đến khi phản ứng vừa đủ thì hết 60 ml. Mặt khác, cho Y vào dung dịch NaOH dư thu được 15,54 gam kết tủa. Giá trị của n là