Ở cà chua, allen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alele a quy định thân thấp; alele B quy định quả đỏ trội hoàn toàn so với alele b quy định quả vàng. Cho (P) gồm cây cà chua thân cao, quả đỏ lai với cây cà chua thân thấp, quả vàng thu được F1. Tiếp tục cho F1 giao phấn với nhau thu được F2 phân li theo tỉ lệ 75% cây thân cao, quả đỏ: 25% cây thân thấp, quả vàng. Cây cà chua thân cao, quả đỏ ở thế hệ (P) phải có kiểu gene nào sau đây?
A. AB//AB.
Chọn đáp án A
Ở một loài thực vật, allele A quy định thân cao trội hoàn toàn so với allele a quy định thân thấp; allele B quy định quả đỏ trội hoàn toàn so với allele b quy định quả vàng. Cho cây thân cao, quả đỏ thuần chủng giao phấn với cây thân thấp, quả vàng thuần chủng (P), thu được F1 gồm 100% cây thân cao, quả đỏ. Cho các cây F1 tự thụ phấn, thu được F2 gồm 4 loại kiểu hình, trong đó cây thân cao, quả vàng chiếm tỉ lệ 9%. Biết rằng trong quá trình phát sinh giao tử đực và giao tử cái đều xảy ra hoán vị gene với tần số như nhau. Có bao nhiêu kết luận sau đây đúng với phép lai trên?
I. Ở đời con F2 có 5 kiểu gene quy định thân cao, quả đỏ.
II. Ở đời con F2 số cá thể có kiểu gene giống F1 chiếm 32%.
III. Tần số hoán vị gene bằng 20%.
IV. Ở F2 tỉ lệ cây thân cao, quả vàng thuần chủng bằng cây thân thấp, quả đỏ thuần chủng và bằng 1%.
c. Ánh sáng và nhiệt độ càng cao thì sản lượng thực vật phù du càng lớn.
Loài rong X sống ở vùng biển ven bờ Z, nơi có nhiệt độ mùa hè hiếm khi cao hơn 18 °C. Thực hiện thí nghiệm nuôi loài rong X trong 3 chậu nuôi (hình a), ở 3 điều kiện nhiệt độ: 18 °C, 21 °C, 27 °C, người ta thu được kết quả ở hình b.
Có bao nhiêu phát biểu sau đây phù hợp với dữ liệu trên?
I. Nhiệt độ 21 °C là đã vượt quá nhiệt độ tối ưu cho sự sinh trưởng của rong X.
II. Ở 18 °C, lượng tảo G cao hầu như không ảnh hưởng tới sự phát triển của rong X.
III. Ở 27 °C, nhiều khả năng là tảo G cạnh tranh nguồn sống với rong X.
IV. Vùng biển nơi rong X sinh sống là nơi có điều kiện nhiệt độ thuận lợi nhất đối với sự sinh trưởng của rong X.
Trong các quần thể sau đây có bao nhiêu quần thể ở trạng thái cân bằng di truyền?
Quần thể 1: 0,5AA: 0,5Aa. Quần thể 2: 0,5AA : 0,5aa.
Quần thể 3: 0,81AA: 0,18Aa : 0,01aa. Quần thể 4: 0,25AA : 0,5Aa: 0,25aa.
Hình dưới đây thể hiện quá trình dịch mã của nhiều ribosome tham gia vào quá trình tổng hợp protein. Theo lí thuyết, có bao nhiêu chuỗi polypeptide được tạo thành theo sơ đồ này?
a. Nhiệt độ môi trường biến động tương ứng với sự biến động ánh sáng ở phần lớn thời gian.
b. Sản lượng thực vật phù du cao nhất vào khoảng tháng 4, sản lượng động vật phù du cao nhất vào khoảng tháng 6.
d. Chất dinh dưỡng và động vật phù du có thể là các nhân tố làm giảm sút thực vật phù du vào giai đoạn tháng 5 – 6.
Cho các hoạt động của con người sau đây, có bao nhiêu hoạt động cụ thể nào sau đây góp phần vào việc sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên?
I. Giảm đến mức thấp nhất sự khánh kiệt tài nguyên không tái sinh.
II. Sử dụng lại và tái chế các nguyên vật liệu, khai thác hợp lí các dạng tài nguyên có khả năng tái sinh.
III. Tăng cường khai thác tối đa các nguồn tài nguyên tái sinh và không tái sinh.
IV. Vận động đồng bào dân tộc sống định canh, định cư, tránh đốt rừng, làm nương rẫy.
Cho các cấu trúc tế bào sau: Mạng lưới sinh chất, ti thể, phức hệ Golgi, nhân, lục lạp, ribosome. Có bao nhiêu cấu trúc có chứa DNA?
Một tế bào nấm men khi quan sát dưới kính hiển vi quang học ở độ phóng đại 400 lần đo được kích thước là 2 mm. Đường kính thực của tế bào đó là
Giả sử kết quả khảo sát về diện tích khu phân bố (tính theo mỏ) và kích thước quần thể (tính theo số lượng cá thể) của 4 quần thể sinh vật cùng loài ở cùng một thời điểm như sau:
|
Quần thể I |
Quần thể II |
Quần thể III |
Quần thể IV |
Diện tích khu phân bố (đơn vị) |
3558 |
2 486 |
1 935 |
1 954 |
Kích thước quần thể (đơn vị) |
4 270 |
3 730 |
3 870 |
4 885 |
Xét tại thời điểm khảo sát, mật độ cá thể của quần thể nào trong 4 quần thể trên là thấp nhất?
Có bao nhiêu biện pháp sau đây giúp cho bộ rễ cây phát triển?
(1) Phơi ải đất, cày sâu, bừa kĩ.
(2) Tưới nước đầy đủ và bón phân hữu cơ cho đất.
(3) Giảm bón phân vô cơ và hữu cơ cho đất.
(4) Vun gốc và xới đất cho cây.
Trong phương pháp nghiên cứu NST người, các nhà nghiên cứu thường lấy tế bào bạch cầu của người đem nuôi cấy trong môi trường nhân tạo cho chúng phân chia. Các tế bào bạch cầu đang phân chia lấy ra làm tiêu bản quan sát bộ NST ở kì giữa. Để có dữ liệu đối chứng với những bất thường về NST, các nhà khoa học phải làm NST đồ bằng cách thu thập hình ảnh về bộ NST và sắp xếp các cặp NST tương đồng thành hàng theo kích thước giảm dần, đánh số thứ tự từ 1 đến 22 (đối với cặp NST thường), còn cặp NST giới tính được sắp xếp riêng ở phía cuối. Dựa trên các xét nghiệm về NST và các chỉ tiêu sinh hoá lấy từ dịch ối, hồ hình ảnh dưới đây mô tả bộ nhiễm sắc thể trong tế bào sinh dưỡng của một người mắc một hội chứng lệch bội. Hãy xác định, người này mắc hội chứng nào sau đây?