Chỉ số xà phòng hoá là số miligam KOH cần để xà phòng hoá 1 g chất béo. Theo TCVN 6044:2013. CODEX STAN 211-1999, chỉ số xà phòng hoá trung bình của chất béo trong mỡ bò là 195. Khi xà phòng hoàn toàn 600 kg mỡ bò thu được trong quá trình chế biến thực phẩm để nấu xà phòng, lượng NaOH cần lấy ít nhất là bao nhiêu kg ? Biết mỡ bò chứa 96% chất béo. (Làm tròn kết quả đến hàng phần mười)
Số mol KOH để xà phòng hoá hoàn toàn 1 gam chất béo \( = \frac{{{{195.10}^{ - 3}}}}{{56}} = \) số mol NaOH Trong 600 kg mỡ bò có \(600.96\% = 576(\;{\rm{kg}})\) chất béo. Xà phòng hoàn toàn 576 kg chất béo trong mỡ bò cần
\(\frac{{195 \cdot {{10}^{ - 3}}}}{{56}} \cdot 40 \cdot 576 \cdot {10^{ - 3}} = 80228,6(\;{\rm{g}}) \approx 80,2\;{\rm{kg}}\)
b. Dung dịch xà phòng có sức căng bề mặt lớn, giúp xà phòng ngấm tốt vào sợi vải.
c. Khi đun nóng chất béo với dung dịch NaOH hoặc KOH ta được nguyên liệu để sản xuất xà phòng.
c. Chất giặt rửa tổng hợp được sản xuất bằng cách trộn muối sodium sulfonate hoặc sulfate với các chất phụ gia.
a. Các chất giặt rửa đều được sản xuất bằng cách đun nóng dầu, mỡ động thực vật với dung dịch kiềm.
b. Xà phòng là hỗn hợp muối sodium hoặc potassium của acid béo, no, mạch dài và các chất phụ gia.
a. Sản phẩm của các phản ứng xà phòng hoá đều được gọi là xà phòng.
d. Có thể sản xuất được xà phòng từ các alkane mạch dài có trong dầu mỏ.
b. Nếu thay dầu ăn bằng dầu bôi trơn máy thì sau bước 3 vẫn thu được xà phòng.
c. Vai trò của dung dịch NaCl bão hoà ở bước 3 là để tách muối của acid béo ra khỏi hỗn hợp.
c. Sau thí nghiệm, trong chén sứ chỉ chứa một dung dịch đồng nhất.
d. Chất rắn màu trắng thu được sau thí nghiệm có thành phần là muối sodium stearate.
d. Các chất giặt rửa đều có khả năng hoạt động bề mặt cao, có tác dụng làm giảm sức căng bề mặt chất bẩn, giúp vải sợi dễ thấm ướt.