B. Phần tự luận
Câu 1 (1 điểm): Một con ngựa vằn có thể trở thành mồi ngon cho những con sư tử, báo hay linh cẩu,… nhưng khi chúng sống thành bầy đàn, chúng làm cho các kẻ thù bị “bối rối”. Tập tính nào đã được mô tả trong ví dụ trên? Vì sao tập tính này giúp ngựa vằn tăng cơ hội sống sót trước kẻ thù?
B. Phần tự luận
- Tập tính sống theo bầy đàn ở động vật còn gọi là tập tính xã hội.
- Tập tính này giúp ngựa vằn tăng cơ hội sống sót trước kẻ thù vì:
+ Khi sống theo bầy đàn, các sọc của ngựa vằn dường như có xu hướng phá vỡ hình dạng của con vật khi quan sát, làm cho kẻ thù của chúng khó phân biệt từng cá thể khi tấn công.
+ Nhờ sống theo bầy đàn, sức mạnh của chúng cũng tăng lên trong việc đe doạ hay chống chọi với kẻ thù, tăng cơ hội sống sót.
Trong các bệnh sau đây, có bao nhiêu bệnh liên quan đến hệ thần kinh?
(1) Alzheimer.
(2) Parkinson.
(3) Trầm cảm.
(4) Rối loạn cảm giác.
Tinh tinh con học cách đập vỡ quả cọ dầu để lấy nhân bằng hai hòn đá do bắt chước các con trưởng thành đã làm trước đó. Việc học tập của cá thể tinh tinh con là hình thức học tập nào?
Dạng tập tính và vai trò của nó đối với động vật được mô tả ở hình dưới đây là
Sự phát triển của chồi bên chịu ảnh hưởng tương quan giữa hai loại hormone là
Phát biểu nào không đúng khi nói về thí nghiệm bấm ngọn, tỉa cành?
Cho các hormone sau:
(1) Hormone sinh trưởng (GH) (2) Hormone ecdysone (3) Hormone thyroxine |
(4) Hormone juvenile (5) Hormone testosterone (6) Hormone estrogen |
Có mấy loại hormone được coi là ảnh hưởng mạnh nhất đến sinh trưởng và phát triển ở động vật có xương sống?
Động vật nào dưới đây thuộc hình thức phát triển qua biến thái không hoàn toàn?
Nhận định nào dưới đây về quá trình sinh trưởng và phát triển ở người là không đúng?