Ở đậu Hà Lan, tính trạng hoa đỏ trội hoàn toàn so với hoa trắng. Cho cây thuần chủng hoa đỏ so với cây hoa trắng được F1. Cho F1 tự thụ phấn thu được F2. Nếu cho tất cả các cây hoa đỏ F2 giao phấn ngẫu nhiên với nhau thì kết quả phân ly kiểu hình ở F3 là
A. 3 hoa đỏ: 1 hoa trắng
B. 8 hoa đỏ: 1 hoa trắng
C. 7 hoa đỏ: 1 hoa trắng
D. 15 hoa đỏ:1 hoa trắng
F1: Aa x Aa → F2: 1AA : 2Aa : 1aA.
Hoa đỏ F2: 1AA : 2AA.
Tần số alen a=1/3=> =1/9=>A-=8/9
Chọn B.
Một quần thể ban đầu có cấu trúc di truyền là : 0,6AA : 0,4Aa. Sau một thế hệ ngẫu phối, người ta thu được ở đời con 8000 cá thể. Tính theo lí thuyết, số cá thể có kiểu gen dị hợp ở đời con là:
Khi lai thứ lúa thân cao, hạt gạo trong với thứ lúa thân thấp, hạt gạo đục thu được F1 toàn thân cao, hạt đục Cho F1 tự thụ phấn thu được F2 gồm 15600 cây với 4 kiểu hình trong đó có 3744 cây thân cao, hạt trong. Biết rằng mỗi cặp tính trạng chỉ do 1 gen qui địnhvà mọi diễn biến của nhiễm sắc thể trong giảm phân ở tế bào sinh trứng và tế bào sinh hạt phấn là giống nhau. Tần số hoán đổi gen của F1 là
Cho sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền một bệnh ở người do một trong hai alen của một gen qui định, alen trội là trội hoàn toàn
Biết rằng không xảy ra đột biến và bố của người đàn ông ở thế hệ thứ III: không mang alen gây bệnh. Xác suất để cặp vợ chồng ở thế hệ thứ III sinh được đứa con trai đầu lòng không bị bệnh này là bao nhiêu?
Ở ngô, giả thiết hạt phấn (n+1) không có khả năng thụ tinh; noãn (n+1) vẫn thụ tinh bình thường. Gọi gen R quy định hạt đỏ trội hoàn toàn so với gen r qui định hạt trắng. Cho P: ♂RRr(2n+1) x ♀Rrr(2n+1). Tỉ lệ kiểu hình ở F1 là:
Ở một loài thực vật, khi cho cây thân cao lai phân tích thu được F1 có tỉ lệ 3 cây thân thấp: 1 cây thân cao. Cho tất cả các cây thân thấp ở F1 giao phấn ngẫu nhiên, tỉ lệ kiểu hình cây thân cao thu được ở F2 là
Lai hai dòng thuần chủng hoa trắng và hoa đỏ thu được F1 100% hoa đỏ. Cho F1 tự thụ phấn thu được F2 có tỉ lệ 9 hoa đỏ: 3 hồng: 4 trắng. nếu cho các cây hoa trắng ở F2 tạp giao thì tỉ lệ cây hoa trắng có kiểu gen đồng hợp lặn được dự đoán ở đời con là
Một loài thực vật nếu có cả 2 gen A và B trong cùng một kiểu gen sẽ cho hoa màu đỏ, các kiểu gen tương ứng còn lại đều cho hoa màu trắng. Lai phân tích cá thể dị hợp 2 cặp gen thì kết quả phân tích ở Fa sẽ là:
Ở người, bệnh mù màu do gen lặn m nằm trên NST giới tính X qui định, gen trội M qui định mắt bình thường. Cấu trúc di truyền nào sau đây trong quần thể người ở trạng thái cân bằng?
Một tế bào sinh tinh mang kiểu gen thực hiện giảm phân có xảy ra đổi chỗ cho nhau giữa gen D và d, tính theo lí thuyết có thể tạo ra tỉ lệ các loại giao tử là
Một quần thể người có tần số người bị bệnh bạch tạng là 1/10000. Giả sử quần thể này cân bằng di truyền. Xác suất để hai người bình thường trong quần thê này lấy nhau sinh ra người con đầu lòng bị bạch tạng là bao nhiều phần trăm? Biết rằng bệnh bạch tạng do một gen nằm trên nhiễm sắc thể thường qui định
Một gen mã hóa liên tục ở vi khuẩn mã hóa phân tử protein A, sau khi bị đột biến đã điều khiển tổng hợp phân tử protein B. Phân tử protein B ít hơn phân tử Protein A một axit amin và có 3 axit amin mới. Giả sử không có hiện tượng dư thừa mã, thì những biến đổi đã xảy ra trong gen đột biến là
Ở người alen A qui định mắt nhìn màu bình thường trội hoàn toàn so với alen a gây bệnh mù màu đỏ - xanh lục. Gen này nằm trên đoạn không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X. Trong một gia đình, người bố có mắt nhìn màu bình thường, người mẹ bị mù màu, sinh ra người con trai thứ nhất có mắt nhìn màu bình thường, người con trai thứ hai bị mù màu. Biết rằng không có đột biến gen và đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể quá trình giảm ở mẹ diễn ra bình thường. Kiểu gen của hai người con trai này lần lượt là những kiểu gen nào sau đây?
Ở người có một số bệnh và hội chứng sau:
1. Bệnh ung thư máu;
2. Bệnh thiếu máu và hồng cầu hình lưỡi liềm;
3. Bệnh bạch tạng;
4. Hội chứng Đao;
5. Hội chứng Tocnơ
6. Bệnh mù màu
Những bệnh nào sau đây do đột biến nhiễm sắc thể gây nên ?
Trong một số trường hợp ở E.coli, khi môi trường không có lactozo nhưng operon Lac vẫn hoạt động tổng hợp các enzim phân giải đường lactozo. Khả năng nào sau đây có thể xảy ra?
Trong số các thể lệch bội sau, dạng nào dễ được hình thành nhất?