Sơ đồ phả hệ dưới đây cho biết một bệnh ở người do một trong hai alen của gen quy định.
Cặp vợ chồng (1) và (2) ở thế hệ thứ II mong muốn sinh ba người con có cả trai, gái và đều không bị bệnh trên. Cho rằng không có đột biến xảy ra, khả năng để họ thực hiện được mong muốn là bao nhiêu?
A. 6,25%
B. 5,56%
C. 7,25%
D. 2,78%
Cặp vợ chồng I1 và I2 đều bị bệnh, họ sinh ra những người con không bị bệnh
ð Alen A qui định bị bệnh trội hoàn toàn so với alen a qui định bình thường
Mà người bố bị bệnh, con trai và con gái họ không bị bệnh
ð Gen không nằm trên NST giới tính X hoặc Y
ð Gen nằm trên NST thường
Vậy kiểu gen của cặp vợ chồng I1 và I2 là Aa x Aa
ð Người II.1 có dạng 1/2 AA:2/3 Aa
Người II.2 bình thường có kiểu gen là aa
Để cặp vợ chồng II.1 và II.2 sinh con không bị bệnh, người chồng phải có kiểu gen là Aa
ð Xác suất để cặp vợ chồng có 3 người con không bị bệnh trên là :
Xác suất để cặp vợ chồng đó sinh 3 người con không bị bệnh trên mà có cả trai và gái ( 2 trai 1 gái hoặc 1 trai 2 gái ) là :
Đáp án A
Ví dụ nào sau đây thể hiện mối quan hệ hỗ trợ giữa các cá thể trong quần thể?
Xét phép lai AaBbDDEe x AaBbDdee, theo lí thuyết ở đời con tỉ lệ cơ thể mang 5 alen trội trong kiểu gen là
Một gia đình nuôi cừu nhận thấy trung bình ở mỗi lứa có 25% cừu lông thẳng, còn lại là cừu lông xoăn. Do lông thẳng có giá thành thấp nên gia đình này chỉ giữ lại những cá thể lông xoăn cho sinh sản. Theo lí thuyết, sau bao nhiêu thế hệ chọn lọc tỉ lệ cừu lông xoăn thuần chủng thu được đạt 90%? Biết gen qui định lông xoăn trội hoàn toàn so với gen qui định lông thẳng và quá trình giao phối là ngẫu nhiên
Ở cừu A – có sừng, a – không sừng, gen A là trội ở con đực nhưng lặn ở con cái. Lai giữa cừu đực có sừng với cừu cái không sừng đều thuần chủng được F1, tiếp tục cho F1 giao phối với nhau được F2. Hãy xác định tỉ lệ giới tính của các cừu F2, biết tỉ lệ kiểu hình thu được ở F2 là 2 có sừng : 1 không sừng.
Theo quan điểm của Đác Uyn sự đa dạng của sinh giới là kết quả của