Trong điều kiện môi trường bị giới hạn, sự tăng trưởng kích thước của quần thể theo đường cong tăng trưởng thực tế có hình chữ S, ở giai đoạn ban đầu, số lượng cá thể tăng chậm. Nguyên nhân chủ yếu của sự tăng chậm số lượng cá thể là do
A. số lượng cá thể của quần thể đang cân bằng với sức chịu đựng (sức chứa) của môi trường.
B. sự cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể diễn ra gay gắt
C. nguồn sống của môi trường không đủ cho sự phát triển của quần thể
D. kích thước của quần thể còn nhỏ dẫn đến tiềm năng sinh học của quần thể không đủ lớn
Đáp án D
Trong điều kiện môi trường bị giới hạn, sự tăng trưởng kích thước của quần thể theo đường cong tăng trưởng thực tế có hình chữ S, ở giai đoạn ban đầu, số lượng cá thể tăng chậm. Nguyên nhân chủ yếu của sự tăng chậm số lượng cá thể là do kích thước của quần thể còn nhỏ dẫn đến tiềm năng sinh học của quần thể không đủ lớn
Khi nói về các dạng hệ thần kinh ở động vật, phát biểu nào sau đây chính xác?
Một học sinh đưa ra các phát biểu sau đây về phytohormone (hormone thực vật):
(1). Phytohormone được tổng hợp ở vị trí nào thì chỉ tác động lên các tế bào ở chính vị trí đó mà thôi.
(2). Ở nồng độ thấp, phytohormone không có tác dụng rõ rệt lên hoạt động sinh lí của cây, tác động này chỉ có ý nghĩa ở nồng độ cao.
(3). Phytohormone có tính chuyên biệt cao hơn nhiều so với hormone ở động vật.
(4). Trong cơ thể thực vật, các hormone là sinh chất chỉ được vận chuyển trong các tế bào sống của mạch rây, không được vận chuyển trong mạch gỗ.
Số phát biểu không chính xác là:
Khẳng định nào dưới đây là chính xác khi nói về điều hòa biểu hiện gen ở Eukaryote
Một phân đoạn ADN có số liên kết hydro là 3120, tổng tỷ lệ % của A với một loại nucleotide khác đạt 40%. Phân đoạn ADN này được sử dụng làm khuôn để tổng hợp các đoạn ADN con trong ống nghiệm, quá trình cần 22320G của môi trường. Số phân tử ADN con tạo ra sau quá trình kể trên là:
Ở một loài thực vật có 2n = 6, hiện tượng lệch bội NST không ảnh hưởng đến sức sống của cá thể. Trên NST số 1 có 1 locus 2 alen là A và a, trên cặp NST số 2 có 1 locus 2 alen B và b, trên cặp NST số 3 có một locus 2 alen là D và d. Xét một thể đột biến thể ba nhiễm ở NST số 1 và tứ nhiễm ở NST số 2, cặp NST số 3 có 2 chiếc bình thường. Hỏi có tối đa bao nhiêu loại kiểu gen khác nhau có thể có ở thể đột biến kể trên?
Cho các giai đoạn của diễn thế nguyên sinh:
(1) Môi trường chưa có sinh vật.
(2) Giai đoạn hình thành quần xã ổn định tương đối (giai đoạn đỉnh cực).
(3) Các sinh vật đầu tiên phát tán tới hình thành nên quần xã tiên phong.
(4) Giai đoạn hỗn hợp (giai đoạn giữa) gồm các quần xã biến đổi tuần tự, thay thế lẫn nhau.
Diễn thế nguyên sinh diễn ra theo trình tự là:
Khi nói về các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật, cho các phát biểu sau đây:
(1). Người nông dân dùng thủ thuật “thiến gà” để cắt bỏ tinh hoàn gà trống, điều này thúc đẩy sự phát triển của mào, cựa và tăng nhanh quá trình tích mỡ, gà trưởng thành sớm.
(2). Việc tắm nắng ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ vào sáng sớm hay chiều muộn có ý nghĩa thúc đẩy quá trình phát triển xương của đứa trẻ.
(3). Ở sâu bướm, hormone juvenin đóng vai trò thúc đẩy quá trình biến đổi sâu thành nhộng và bướm.
(4). Việc tiêm bổ sung testosterol ngoại sinh vào cơ thể có thể thúc đẩy quá trình phát triển của cơ bắp.
Số nhận định chính xác là:
Khi nói về quá trình sinh sản ở một số loài động vật và ứng dụng, cho các phát biểu sau đây:
(1). Các con ong thợ sinh ra là ong cái, có kiểu gen giống nhau, tập tính giống nhau, không có khả năng sinh sản, chúng là kết quả của quá trình trinh sản.
(2). Hiện tượng trinh sản chỉ xuất hiện ở các loài động vật bậc thấp, không có mặt ở các loài động vật có xương sống.
(3). Ở vật nuôi, sự hiện diện và mùi của con đực có tác động lên hệ thần kinh và nội tiết, qua đó tác động đến quá trình phát triển, chín và rụng của trứng, ảnh hưởng đến hành vi sinh dục của con cái.
(4). Căng thẳng thần kinh có thể dẫn đến rối loạn quá trình sinh tinh và quá trình sinh trứng ở người, làm giảm hiệu quả các hoạt động sinh dục.
Có bao nhiêu phát biểu chính xác?
Ở một quần thể động vật ngẫu phối, xét một gen nằm trên nhiễm sắc thể thường gồm 2 alen, alen A trội hoàn toàn so với alen a. Dưới tác động của chọn lọc tự nhiên, những cá thể có kiểu hình lặn bị đào thải hoàn toàn ngay sau khi sinh ra. Thế hệ thứ nhất (P) của quần thể này có cấu trúc di truyền là 0,6AA : 0,4Aa. Cho rằng không có tác động của các nhân tố tiến hóa khác. Trong số các nhận định về quần thể này, nhận định nào là chính xác?
Khi nói về sinh sản ở các loài thực vật và ứng dụng, cho các phát biểu sau:
(1). Cắt một củ khoai tây thành 2 phần khác nhau (mỗi phần đều có chồi mắt), đem trồng được 2 cây khoai tây con có kiểu gen giống nhau.
(2). Trên một gốc cây sử dụng làm gốc ghép có thể ghép cành của nhiều loại cây khác nhau, mỗi cành cho một loại quả khác nhau.
(3). Trong kỹ thuật ghép cành, các lá của cành ghép phải được cắt bỏ hết nhằm hạn chế sự mất nước của cành ghép.
(4). Để loại bỏ toàn bộ cỏ tranh, việc cắt cỏ có hiệu quả thấp hơn nhiều so với cày, cuốc bỏ cỏ. có bao nhiêu khẳng định là chính xác?
Trong số các hình thức cảm ứng sau đây, hình thức nào không xuất hiện ở thực vật bậc cao?
Sơ đồ bên đây mô tả kỹ thuật nhân bản vô tính cừu Dolly năm 1997. Một học sinh đưa ra các phát biểu về quá trình này:
(1). Cừu Dolly không chứa bất kỳ vật chất di truyền nào của cừu mặt đen B.
(2). Vật chất di truyền của cừu Dolly hầu hết giống với vật chất di truyền của cừu mặt trắng A.
(3). Cừu Dolly mang vật chất di truyền của cả 3 cừu tham gia vào thí nghiệm.
(4). Về bản chất sinh học, cừu Dolly không phải là con của bất kỳ 3 con cừu nào kể trên.
Số khẳng phát biểu đúng là:
Trong một phòng thí nghiệm nghiên cứu ruồi giấm, có ghi chú bảng thông tin sau:
Một sinh viên tiến hành phép lai: ruồi cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ với ruồi đực thân xám, cánh dài, mắt đỏ thu được F1. Trong tổng số các ruồi thu được ở F1, ruồi có kiểu hình thân đen, cánh cụt, mắt trắng chiếm tỉ lệ 5%. Giả sử rằng không xảy ra đột biến, theo lý thuyết, tỉ lệ kiểu hình thân xám, cánh dài, mắt trắng ở F1 là:
Để xác định số lượng loài cá và độ đa dạng loài của quần xã sinh vật trong ao, người ta sử dụng phương phắp bắt thả lại theo Seber, 1982. Lần thứ nhất bắt được 20 con cá trắm và 19 con cá mè. Lần thứ hai bắt được 24 con cá trắm và 15 con cá mè, trong đó có 17 con cá trắm và 12 con cá mè đã được đánh dấu từ lần 1. Giả sử quần xã chỉ có hai loài cá trên, số cá thể khi tính toán được làm tròn đến mức đơn vị (cá thể). Tổng số cá thể của hai loài là:
Khi nói về đột biến gen ở các nhóm sinh vật khác nhau, nhận định nào dưới đây là chính xác?