Màu sắc của hoa loa kèn do gen nằm trong tế bào chất qui định, trong đó hoa vàng là trội so với hoa xanh. Lấy hạt phấn của cây hoa vàng thụ phân cho cây hoa xanh được F1. Cho F1 tự thụ phấn, tỷ lệ kiểu hình đời F2 là:
A. 75% cây hoa vàng : 25% cây hoa xanh
B.75% cây hoa xanh : 25% cây hoa vàng
C. 100 % hoa xanh
D. 100% hoa vàng
Đáp án C
Vì màu sắc hoa tuân theo quy luật di truyền ngoài nhân, con cái có kiểu hình giống mẹ.
Thế hệ F1 có cây mẹ mang màu xanh nên sẽ có kiểu hình màu xanh. F2 cũng sẽ mang kiểu hình cây mẹ màu hoa xanh ở thể hệ F1
Quá trình giảm phân của một tế bào sinh tinh có kiểu gen Aa Bd/bD không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gen giữa alen D và d. Theo lí thuyết, các loại giao tử được tạo ra từ quá trình giảm phân của tế bào trên là
Gen cấu trúc dài 3559,8A°, khi xảy ra đột biến làm giảm 1 liên kết H, chiều dài gen không đổi. Chuỗi polipeptit do gen đột biến đó tổng hợp chứa 85 aa, kể cả aa mở đầu. Số kết luận đúng là?
(1). Đột biến thuộc dạng thay 2 cặp A-T bằng 1 cặp G-X
(2). Vị trí thay thế cặp Nu thuộc đơn vị mã thứ 86
(3). Đột biến thuộc dạng thay 1 cặp G-X bằng 1 cặp A-T
(4). Đây là dạng đột biến dịch khung
Trâu, bò, ngựa, thỏ … đều ăn cỏ nhưng lại có protein và các tính trạng khác nhau do:
Trong việc giải thích nguồn gốc chung của các loài quá trình nào dưới đây đóng vai trò quyết định?
Trong quá trình dịch mã, mARN thường gắn với một nhóm ribôxôm gọi là poliribôxôm giúp
Những dạng đột biến nào sau đây không làm thay đổi số lượng gen của nhóm liên kết ?
1. Đột biến mất đoạn
2. Đột biến lặp đoạn
3. Đột biến đảo đoạn
4. Đột biến chuyển đoạn trên cùng 1 NST
Đáp án đúng là:
Trong sản xuất nông nghiệp để tăng hàm lượng đạm trong đất, người ta thường sử dụng mối quan hệ
Cho sơ đồ phả hệ sau:
Cặp vợ chồng III-2 và III-3 sinh ra một đứa con trai bình thường, Xác suất để đứa con trai này không mang alen gây bệnh là:
Trên một cây to, có nhiều loài chim sinh sống, có loài sống trên cao, loài sống dưới thấp là ví dụ về
Phản xạ ở động vật có hệ thần kinh lưới diễn ra theo trật tự nào?
Cho các phát biểu sau:
(1) Cơ chế làm cho khí khổng đóng hay mở là sự trương nước của tế bào hạt đậu.
(2) Khí khổng đóng vào ban đêm, còn ngoài sáng khí khổng luôn mở.
(3) Khí khổng có thể đóng khi cây thiếu nước, dù vào ban ngày hay ban đêm.
(4) Khi tế bào hạt đậu của khí khổng trương nước, khí khổng sẽ đóng lại. Số phương án đúng là