Ở một loài động vật có cơ chế xác định giới tính giống như người, xét 3 locut gen: locut 1 có alen A quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định quy định mắt trắng; locut 2 có alen B quy định chân cao trội hoàn toàn so với alen b quy định chân thấp và locut 1 cùng locut 2 cùng nằm trên 1 cặp NST thường; locut 3 có alen D quy định lông đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định lông đen và locut này nằm trên đoạn không tương đồng của NST X. Đem con cái dị hợp về 3 cặp gen trên lai với con đực chân cao, mắt đỏ, lông đỏ thu được có 10000 trong đó xuất hiện 2728 con cái chân cao, mắt đỏ, lông đỏ. Biết rằng không có đột biến xảy ra. Theo lí thuyết, tỉ lệ cá thể chân cao dị hợp, mắt trắng, lông đỏ ở không thể xuất hiện là:
A. 9,2%
B. 14,4%
C. 11,9%
D. 15,3%
Đáp án B
Tỉ lệ cái chân cao, mắt đỏ, lông đỏ (A-B- + A-B-) = 2728/10000 = 0,2728.
Xét riêng cặp NST giới tính ta có:
P:
Þ Tỉ lệ cái lông đỏ ở = = 0,25+0,25 = 0,5
Þ Tỉ lệ chân cao, mắt đỏ (A-B-) ở =
Þ Tỉ lệ chân thấp, mắt trắng (aabb) = 0,5456-0,5 = 0,0456
Đến đây có 3 trường hợp có thể xảy ra:
- Bố mẹ giống nhau, hoán vị xảy ra cả 2 giới:
Þ = 0,0456 = 0,2135ab x 0,2135ab
Þ Tần số hoán vị = 0,2135.2 = 0,427 và cả bố mẹ đều có kiểu gen hoán vị chéo
Þ Ta cần tính tỉ lệ chân cao dị hợp, mắt trắng, lông đỏ (A-bb) do đó chỉ cần xác định tỉ lệ giao tử Ab và ab ở mỗi bên.
Þ Tỉ lệ giao tử mỗi bên là: Ab= 0,2865; ab= 0,2135
Þ Tỉ lệ chân cao dị hợp, mắt trắng =2.0,2865.0,2135= 0,1223355
Tỉ lệ lông đỏ (-) = 0,75.
Þ Tỉ lệ chân cao dị hợp, mắt trắng, lông đỏ ở = 0,1223355.0,750,092
Þ Câu A ĐÚNG.
- Bố mẹ khác nhau, hoán vị xảy ra ở cả 2 giới:
Gọi 2y là tần số hoán vị gen.
Þ = 0,0456 =
Þ y = 0,12 hoặc y = 0,38.
Þ Tần số hoán vị = 0,12.2=0,24
Þ P:
AB = ab = 0,38; AB = ab = 0,12;
Ab = aB = 0.12; Ab = aB = 0,38;
ÞTỉ lệ chân cao dị hợp, mắt trắng =0,38.0,38 + 0,12.0,12 = 0,1588
Þ Tỉ lệ chân cao dị hợp, mắt trắng, lông đỏ ở = 0,1588.0,75 = 0,1191
Þ Câu C ĐÚNG.
- Hoán vị chỉ xảy ra ở 1 giới, trong đó giới không hoán vị có kiểu gen dị hợp đều:
Þ = 0,0456= 0,5ab x 0,0912ab
Þ Tần số hoán vị = 0,0912.2 = 0,1824
Þ P:
AB = ab = 0,0912; AB = ab = 0,5;
Ab = aB = 0.4088;
ÞTỉ lệ chân cao dị hợp, mắt trắng =0,4099.0,5 =0,1533
Þ Tỉ lệ chân cao dị hợp, mắt trắng, lông đỏ ở = 0,2044.0,75 = 0,1533
Þ Câu B ĐÚNG.
Vậy tỉ lệ chân cao dị hợp, mắt trắng, lông đỏ thể là 14,38%
Các cây trồng dày thường có chiều cao lớn hơn các cây trồng cùng loại thưa. Hiện tượng này liên qua đến hình thức cảm ứng nào?
Ở ruồi giấm 2n = 8. Trên mỗi cặp NST thường xét 2 cặp gen dị hợp, trên cặp NST giới tính xét 1 gen có 2 alen. Quá trình giảm phân xảy ra không có đột biến. Cá thể ruồi giấm đực cho tối đa bao nhiêu loại tinh trùng về các locut đang xét?
Một loài động vật xét 1 locut gen gồm 2 alen trội lặn hoàn toàn, trong đó, alen A quy định mắt đỏ còn a quy định mắt trắng. Ở một quần thể có cấu trúc di truyền ở thế hệ ban đầu (P) như sau:
- Giới đực: 0,36AA : 0,48Aa : 0,16aa.
- Giới cái: 0,25AA : 0,5Aa : 0,25aa.
Quân thể trên giao phối ngẫu nhiên qua các thế hệ. Phát biểu nào là chưa chính xác?
Ở một loài động vật lưỡng bội, xét 2 locut gen: locut thứ nhất gồm 2 alen trội lặn hoàn toàn, trong đó, alen A quy định mắt đỏ và alen lặn tương ứng quy định mắt trắng; locut thứ hai cũng có 2 alen trội lặn hoàn toàn, trong đó, alen B quy định lông đen trội hoàn toàn so với alen b quy định lông xám. Biết rằng 2 locut nằm trên 2 NST thường khác nhau và không có đột biến xảy ra. Nếu không xét đến vai trò của bố mẹ trong các phép lai, để đời con xuất hiện tỉ lệ kiểu hình 3 : 1 thì có bao nhiêu phép lai của bố mẹ về kiểu gen phù hợp?
Trong một khu rừng có diện tích rất lớn, sau khi tìm hiểu mức độ ảnh hưởng của nhiệt độ và ẩm độ đến sự sinh trưởng và phát triển của 3 loài A, B, C ta có bảng số liệu sau:
Nhận xét nào sau đây không đúng về mức độ cạnh tranh giữa 3 loài:
Nói về quá trình sao chép ADN ở sinh vật nhân sơ cho các phát biểu sau:
(1) Sự kéo dài mạch dẫn đầu ngày càng rời xa chạc sao chép.
(2) Quá trình kéo dài mạch dẫn đầu diễn ra theo chiều 3’ → 5’.
(3) Sự tổng hợp mạch gián đoạn tạo thành các đoạn Okazaki.
(4) Sự kéo dài mạch dẫn đầu phụ thuộc vào hoạt động của ADN Polimerase.
Số phát biểu đúng là:
Ở một loài thú, xét 3 locut gen: locut I có 2 alen nằm trên cặp NST thường, locut II và locut III đều có 3 alen cùng nằm trên một cặp NST thường khác. Quần thể giao phối của loài trên có tối đa bao nhiêu loại kiểu gen dị hợp về 2 trong 3 locut? Biết rằng không có đột biến mới phát sinh.
Một loài thực vật lưỡng bội có alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp, gen nằm trên NST thường. Một quần thể đang cân bằng di truyền về chiều cao thân. Người ta đem tất cả các cây thân cao cho giao phấn ngẫu nhiên với nhau thấy đời F1 xuất hiện 100 cây trong đó 16 cây thân thấp. Không có đột biến xảy ra. Tỉ lệ kiểu hình trong quần thể ban đầu là
Ở chuột màu lông được quy định bởi 4 alen (A, a, B, b) phân li độc lập. Locut 1 gồm 2 alen A và a quy định sự tổng hợp các sắc tố màu lông, trong đó: AA quy định sắc tố lông tổng hợp, Aa quy định sắc tố lông không tổng hợp được, aa làm chuột chết ngay trong giai đoạn phôi. Khi sắc tố lông được tổng hợp thì alen B trội hơn so với alen b và quy định màu lông đen còn alen b quy định lông nâu. Đem lai 2 chuột lông trắng với nhau thì tỉ lệ kiểu hình đời con không thể là
Khi lai 1 tế bào của loài A có bộ NST lưỡng bội 2n = 22 với 1 tế bào của loài B có bộ lưỡng bội 2n = 22 thu được tế bào lai. Cho các nhận định sau:
(1) Tế bào lai có số lượng NST là 2n = 44.
(2) Tế bào lai mang đặc điểm của cả 2 loài Avà B.
(3) Tế bào lai trên nếu được đa bội hóa sẽ có 44 NST trong tế bào.
(4) Tế bào lai trên có khả năng hình thành nên 1 loài mới.
Số nhận định chính xác là:
Quan sát nội nhũ của 1 loài thực vật người ta thấy có 12 NST đơn. Trên mỗi cặp NST xét 1 cặp gen gồm 2 alen. Cho biết có bao nhiêu loại kiểu gen tối đa về thể một nhiễm kép khác nhau có thể hình thành ở loại này?
Kĩ thuật nào thuộc công nghệ ADN không phù hợp với ứng dụng của nó?