A là hỗn hợp gồm các peptit mạch ; ; và . Chia một lượng A làm 3 phần bằng nhau:
+ Phần 1 cho tác dụng với dung dịch HCl dư rồi cô cạn được 16,73 gam muối khan.
+ Phần 2 cho tác dụng với dung dịch NaOH dư rồi cô cạn được 14,7 gam muối khan.
+ Phần 3 đem đốt cháy hoàn toàn cần vừa đủ b mol . Giá trị b là
A. 0,875
B. 0,435
C. 1,050
D. 0,525
Chọn đáp án B
Đốt cháy hoàn toàn 11,2 gam một đipeptit của alanin rồi cho sản phẩm qua nước vôi trong dư. Tính khối lượng bình tăng?
Một tripeptit no, mạch hở X có công thức phân tử . Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol X thu được 26,88 lít (đktc) và m gam . Giá trị của m là:
Cho hai chất hữu cơ X, Y lần lượt là tripeptit và hexapeptit được tạo thành từ cùng một aminoaxit no, mạch hở, có một nhóm cacboxyl và một nhóm amino. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol X bằng vừa đủ thu được sản phẩm cháy có tổng khối lượng 40,5 gam. Nếu cho 0,15 mol Y cho tác dụng hoàn toàn với NaOH (lấy dư 20% so với lượng cần thiết), sau phản ứng cô cạn dung dịch thì khối lượng chất rắn thu được là
Một có công thức phân tử là , khi đốt cháy 0,1 mol oligopeptit X tạo nên từ đó thì thu được 12,6 gam nước. Vậy X là:
Hỗn hợp X gồm , , và . Đốt 26,26 gam hỗn hợp X cần vừa đủ 25,872 lít (đktc). Cho 0,25 mol hỗn hợp X tác dụng với dung dịch KOH vừa đủ thì thu được m gam muối khan. Giá trị của m là:
Thủy phân m gam hexapeptit mạch hở X công thức thu được hỗn hợp Y gồm Ala; Gly; ; ; và . Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp Y cần vừa đủ 2,415 mol . Giá trị m gần với giá trị nào nhất dưới đây?
X là một tripeptit được tạo thành từ 1 aminoaxit no, mạch hở có 1 nhóm và 1 nhóm . Đốt cháy hoàn toàn 0,3 mol X cần 2,025 mol thu được sản phẩm gồm . Vậy công thức của aminoaxit tạo nên X là
X là một no, chứa 1 nhóm và 1 nhóm . Từ m gam X điều chế được m1 gam đipeptit. Từ 2m gam X điều chế được gam tripeptit. Đốt cháy gam đipeptit thu được 0,3 mol nước. Đốt cháy gam tripeptit thu được 0,55 mol . Giá trị của m là:
Tripeptit mạch hở X và tetrapeptit mạch hở Y đều được tạo ra từ một aminoaxit no, mạch hở có 1 nhóm và 1 nhóm . Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol X thu được sản phẩm gồm , và trong đó tổng khối lượng và bằng 56,1 gam. Nếu đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol Y thì số mol cần phản ứng là?
Cho các phát biểu sau về tinh bột:
(1) Tinh bột là polysaccharide.
(2) Tinh bột có công thức phân tử dạng (C6H10O5)n.
(3) Thủy phân hoàn toàn tinh bột trong môi trường acid thu được fructose.
(4) Để nhận biết tinh bột và cellulose có thể dùng dung dịch iodine.
(5) Tinh bột có phản ứng với thuốc thử Tollens và nước bromine.
Số phát biểu đúng về tinh bột là bao nhiêu?
Mỗi phát biểu sau là đúng hay sai?
a. Từ 3 amino acid Ala, Gly, Lys có thể tạo được tối đa 3 tripeptide phân tử có đủ 3 amino acid.
b. Dưới tác dụng của điện trường, các amino acid Ala, Gly, Lys trong dung dịch có pH = 5 đều chuyển dịch về phía cực âm.
c. Các dipeptide tạo được dung dịch màu xanh tím với Cu(OH)2 trong môi trường kiềm.
d. Các dung dịch methylamine, lysine đều làm quỳ tím đổi thành màu xanh.
PHẦN II. Câu trắc nghiệm đúng sai. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai. (Đ – S)
Trong các phát biểu sau đây, phát biểu nào là đúng, phát biểu nào là sai?
a. Các chất béo dạng rắn ở nhiệt độ phòng chứa chủ yếu các gốc acid béo no.
b. Bơ nhân tạo được điều chế bằng phản ứng hydrogen hoá chất béo có trong mỡ động vật.
c. Phản ứng thuỷ phân ester trong môi trường acid là phản ứng thuận nghịch.
d. Các chất béo là acid hữu cơ, có công thức chung là RCOOH trong đó R là hydrogen hoặc gốc hydrocarbon.