Đốt cháy hoàn toàn V lít hơi amin T (no, đơn chức, mạch hở) bằng khí, thu được 10V tổng thể tích khí và hơi gồm và (các thể tích đo ở cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất). Số công thức cấu tạo là amin bậc hai của T là
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4
Đốt cháy hoàn toàn 6,2 gam một amin no, đơn chức phải dùng hết 10,08 lít khí (đktc). Công thức của amin là:
Đốt cháy một lượng amin A là đồng đẳng của metylamin được trong đó = 2 : 3. A có công thức phân tử
Đốt cháy hoàn toàn 5,9 gam một amin no, mạch hở, đơn chức X thu được 6,72 lít . Công thức phân tử của X là
Hợp chất X là amin no. Đốt cháy hết a mol X được b mol , c mol và d mol . Biết c – b = a, 2/3 d < a < 2d và 5,7 gam X tác dụng vừa hết dung dịch có 0,1 mol HCl. Số nguyên tử C có trong phân tử X là
Đốt cháy một amin đơn chức no thu được tỉ lệ số mol = 4/7. Amin đã cho có tên gọi nào dưới đây?
Đốt cháy hoàn toàn một amin no, đơn chức, mạch hở bằng lượng oxi vừa đủ. Sản phẩm cháy thu được đem ngưng tụ hơi nước, còn lại hỗn hợp khí có tỉ khối so với hiđro là 20,4. Công thức phân tử của amin là:
Đốt cháy hoàn toàn 0,12 mol một amin no, mạch hở X bằng oxi vừa đủ thu được 0,6 mol hỗn hợp khí và hơi. Cho 9,2 gam X tác dụng với dung dịch HCl dư thì số mol HCl phản ứng là
X là amin no, đơn chức và có tỉ lệ mol 2:9. Đốt cháy hoàn toàn amin bằng sau đó cho sản phẩm cháy qua dung dịch NaOH đặc, dư, thì thu được khí Y có tỉ khối so với bằng 15,2. Số công thức cấu tạo của amin là
Đốt cháy hoàn toàn m gam amin X (no, đơn chức, mạch hở), thu được , 1,792 lít khí (đktc) và 0,28 gam khí . Giá trị của m là
Lấy 0,166 (g) một hợp chất A có chứa Nitơ, oxi hoá A hết bằng CuO được hỗn hợp khí gồm . Cho nước hấp thụ hết trong (khối lượng tăng 0,162(g)), hấp thụ hết trong NaOH (khối lượng tăng 0,44 (g)). Khí chiếm thể tích 0,0224 lít (đktc). Biết tỉ khối của A đối với không khí bằng 2,862. Công thức phân tử A là:
Đốt cháy hoàn toàn một amin, no, đơn chức, mạch hở. Sản phẩm cháy sau khi ngưng tụ hơi nước có tỉ khối so với là 19,333. Công thức phân tử của amin là
Đốt cháy hoàn toàn m gam thu được sản phẩm gồm và 1,12 lít khí (đktc). Giá trị của m là
Cho amin T (no, đơn chức, mạch hở). Đốt cháy hoàn toàn T, thu được , 2V lít khí và 2,75V lít hơi (các thể tích đo ở cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất). Số đồng phân cấu tạo là amin bậc một của T là
T là tỉ lệ (các khí cùng điều kiện) khi đốt cháy amin no, đơn chức mạch hở . Vậy khi số nguyên tử cacbon trong amin tăng thì giá trị của T là:
A là một chất hữu cơ có chứa N. Lấy 1,77 gam A đem oxi hóa hết bằng lượng dư CuO, nung nóng, thu được và nitơ đơn chất. Cho hấp thụ hết trong dung dịch; đậm đặc, khối lượng bình axit tăng 2,43 gam. Hấp thụ hết trong bình đựng dung dịch KOH, khối lượng bình tăng 3,96 gam. Khí nitơ thoát ra có thể tích là 336 ml ở đktc. Tỉ khối hơi của A so với hiđro là 29,5. A là:
Cho các phát biểu sau về tinh bột:
(1) Tinh bột là polysaccharide.
(2) Tinh bột có công thức phân tử dạng (C6H10O5)n.
(3) Thủy phân hoàn toàn tinh bột trong môi trường acid thu được fructose.
(4) Để nhận biết tinh bột và cellulose có thể dùng dung dịch iodine.
(5) Tinh bột có phản ứng với thuốc thử Tollens và nước bromine.
Số phát biểu đúng về tinh bột là bao nhiêu?
Mỗi phát biểu sau là đúng hay sai?
a. Từ 3 amino acid Ala, Gly, Lys có thể tạo được tối đa 3 tripeptide phân tử có đủ 3 amino acid.
b. Dưới tác dụng của điện trường, các amino acid Ala, Gly, Lys trong dung dịch có pH = 5 đều chuyển dịch về phía cực âm.
c. Các dipeptide tạo được dung dịch màu xanh tím với Cu(OH)2 trong môi trường kiềm.
d. Các dung dịch methylamine, lysine đều làm quỳ tím đổi thành màu xanh.
PHẦN II. Câu trắc nghiệm đúng sai. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai. (Đ – S)
Trong các phát biểu sau đây, phát biểu nào là đúng, phát biểu nào là sai?
a. Các chất béo dạng rắn ở nhiệt độ phòng chứa chủ yếu các gốc acid béo no.
b. Bơ nhân tạo được điều chế bằng phản ứng hydrogen hoá chất béo có trong mỡ động vật.
c. Phản ứng thuỷ phân ester trong môi trường acid là phản ứng thuận nghịch.
d. Các chất béo là acid hữu cơ, có công thức chung là RCOOH trong đó R là hydrogen hoặc gốc hydrocarbon.