Hỗn hợp X gồm amin đơn chức, bậc 1 và có tỉ lệ mol 2 : 9. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp X, sau đó cho sản phẩm cháy qua dung dịch dư (giả sử các quá trình xảy ra hoàn toàn) thì thu được khí Y có tỉ khối so với He bằng 7,6. Số công thức cấu tạo của amin là
A. 4
B. 2
C. 3
D. 1
Đốt cháy hoàn toàn 1 amin đơn chức bậc I mạch hở thu được = 6 : 7. Tên amin là:
Đốt cháy hoàn toàn một amin đơn chức X trong khí oxi dư, thu được khí; 13,44 lít khí (đktc) và 18,9 gam . Số công thức cấu tạo của X là
Khi đốt cháy 4,5 gam một amin đơn chức giải phóng 1,12 lít (đktc). Công thức phân tử của amin đó là
Đốt cháy amin X với không khí ( và với tỉ lệ mol 4:1) vừa đủ, sau phản ứng thu được 17,6 gam , 12,6 gam và 69,44 lít (đktc). Khối lượng của amin là:
Đốt cháy hoàn toàn 1 đồng đẳng X của anilin thì tỉ lệ = 1,4545 . CTPT của X là:
Hỗn hợp X gồm amin đơn chức và có tỉ lệ mol tương ứng 1 : 6. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp X, sau đó cho sản phẩm cháy qua dung dịch NaOH đặc, dư thì thu được khí Y có tỉ lệ khối so với bằng 15,2. Số công thức cấu tạo của amin là
Khi đốt cháy hoàn toàn một amin đơn chức X, thu được 6,72 lít khí, 1,12 lít khí (các thể tích khí đo ở đktc) và 8,1 gam . Công thức phân tử của X là
Đốt cháy hoàn toàn m gam hợp chất A (thuộc dãy đồng đẳng của anilin) thu được 4,62 gam , a gam và 168 (đktc). Xác định số công thức cấu tạo thỏa mãn của A?
Đốt cháy hoàn toàn m gam amin đơn chức Q bằng khí . Dẫn toàn bộ sản phẩm cháy lần lượt qua bình (1) đựng 77,76 gam dung dịch 98% và bình (2) đựng nước vôi trong dư theo sơ đồ hình vẽ:
Sau thí nghiệm, nồng độ axit trong bình (1) là 96% và trong bình (2) tạo thành 6 gam kết tủa, đồng thời có 224 mL khí (đktc) không bị hấp thụ. Công thức phân tử của Q là
Đốt cháy hoàn toàn amin đơn chức Y bằng , thu được 13,2 gam , 6,3 gam và 1,12 lít khí (đktc). Công thức phân tử của Y là
Đốt cháy hoàn toàn một amin X đơn chức bậc 1 trong khí oxi dư, thu được khí ; 13,44 lít khí (đktc) và 18,9 gam . Số công thức cấu tạo của X là
Đốt cháy hoàn toàn một amin đơn chức thì thu được và nước theo tỉ lệ mol = 8 : 9 . CTPT của amin là
Đốt cháy hoàn toàn V lít hơi amin X (đơn chức, bậc một) cần vừa đủ 9,25V lít khí , thu được 12V tổng thể tích khí và hơi gồm và (các thể tích đo ở cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất). Số công thức cấu tạo của X thỏa mãn là
Đốt cháy hoàn toàn m gam metylamin, sinh ra 2,24 lít khí (ở đktc). Giá trị của m là
Đốt cháy hoàn toàn một amin đơn chức chứa vòng benzen X cần dùng vừa đủ 0,925 mol , sinh ra 0,7 mol và 0,05 mol . Số công thức cấu tạo của X là
Cho các phát biểu sau về tinh bột:
(1) Tinh bột là polysaccharide.
(2) Tinh bột có công thức phân tử dạng (C6H10O5)n.
(3) Thủy phân hoàn toàn tinh bột trong môi trường acid thu được fructose.
(4) Để nhận biết tinh bột và cellulose có thể dùng dung dịch iodine.
(5) Tinh bột có phản ứng với thuốc thử Tollens và nước bromine.
Số phát biểu đúng về tinh bột là bao nhiêu?
Mỗi phát biểu sau là đúng hay sai?
a. Từ 3 amino acid Ala, Gly, Lys có thể tạo được tối đa 3 tripeptide phân tử có đủ 3 amino acid.
b. Dưới tác dụng của điện trường, các amino acid Ala, Gly, Lys trong dung dịch có pH = 5 đều chuyển dịch về phía cực âm.
c. Các dipeptide tạo được dung dịch màu xanh tím với Cu(OH)2 trong môi trường kiềm.
d. Các dung dịch methylamine, lysine đều làm quỳ tím đổi thành màu xanh.
PHẦN II. Câu trắc nghiệm đúng sai. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai. (Đ – S)
Trong các phát biểu sau đây, phát biểu nào là đúng, phát biểu nào là sai?
a. Các chất béo dạng rắn ở nhiệt độ phòng chứa chủ yếu các gốc acid béo no.
b. Bơ nhân tạo được điều chế bằng phản ứng hydrogen hoá chất béo có trong mỡ động vật.
c. Phản ứng thuỷ phân ester trong môi trường acid là phản ứng thuận nghịch.
d. Các chất béo là acid hữu cơ, có công thức chung là RCOOH trong đó R là hydrogen hoặc gốc hydrocarbon.