Hỗn hợp X gồm etylmetylamin và hexametylenđiamin. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol X cần dùng 0,715 mol , sản phẩm cháy gồm và . Mặt khác cho 16,36 gam X tác dụng với dung dịch HCl dư, thu được m gam muối. Giá trị của m là:
A. 21,47
B. 26,58
C. 18,40
D. 13,29.
Đốt cháy hoàn toàn 19,3 gam hỗn hợp X gồm các amin no hở thu được 35,2 gam và 24,3 gam). Nếu cho 19,3 gam X tác dụng với HCl dư được m gam muối. Xác định m?
Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp 3 loại amin X,Y, Z bằng một lượng không khí vừa đủ ( trong không khí 1/5 thể tích là oxi, còn lại là nitơ) thu được 26,4 gam , 18,9 gam và 104,16 lít khí (ở đktc). Giá trị của m là
Hỗn hợp X gồm hai amin mạch hở, có tỉ lệ khối lượng = 9 : 7. Đốt cháy hoàn toàn 3 gam X cần vừa đủ V lít khí (đktc), thu được và 2,688 lít khí (đktc). Giá trị của V là
Hỗn hợp H gồm 2 amin no, bậc I, mạch hở X, Y hơn kém nhau 1 nguyên tử C và 1 nguyên tử N. Lấy 13,44 lit H (ở , 1 atm) đốt cháy thu được 44 gam và 4,48 lít (đktc) . Số mol và CTCT của X, Y lần lượt là (biết cả 2 đều là amin bậc I)
Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp X gồm hai amin đơn chức (đều bậc I, cùng số nguyên tử cacbon trong phân tử, là amin no, mạch hở và phân tử nhiều hơn phân tử hai nguyên tử H) thu được 0,1 mol và 0,025 mol . Có các khẳng định sau:
(a) Lực bazơ của lớn hơn lực bazơ của X1.
(b) Trong phân tử có 7 liên kết σ và 1 liên kết Π.
(c) X2 phản ứng với cho sản phẩm hữu cơ tham gia phản ứng tráng bạc.
(d) và đều có hai nguyên tử cacbon trong phân tử.
Số khẳng định đúng là
Hỗn hợp T gồm hai amin bậc một, một amin là đồng đẳng của metylamin và một amin là đồng đẳng của anilin. Đốt cháy hoàn toàn T bằng khí , thu được 336 cm3 khí(đktc), 5,94 gam và 2,16 gam . Hai amin nào sau đây thỏa mãn tính chất của T?
Hỗn hợp M gồm . Đốt cháy hoàn toàn 5,6 lít M cần vừa đủ 25,76 lít , chỉ thu được; 18 gam nước và 3,36 lit . Các thể tích khí đo ở (đktc). Phần trăm khối lượng của trong M là
Một hỗn hợp H gồm 2 amin no X, Y có cùng số nguyên tử C. Phân tử Y có nhiều hơn X một nguyên tử N. Lấy 13,44 lít hỗn hợp H (ở , 1 atm) đem đốt cháy hoàn toàn thu được 26,4 gam và 4,48 lit (đktc). Biết rằng cả hai đều là amin bậc 1. CTCT của X, Y và số mol của chúng lần lượt là:
Có hai amin bậc một: X (đồng đẳng của anilin) và Y (đồng đẳng của metylamin). Đốt cháy hoàn toàn 3,21 gam amin X sinh ra khí , hơi nước và 336 cm3 khí nitơ (đktc). Khi đốt cháy hoàn toàn amin Y cho = 2 : 3. Công thức phân tử của amin đó là
Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp gồm 1 amin no đơn chức, mạch hở X và 1 amin không no đơn chức mạch hở Y có một nối đôi có cùng số nguyên tử C với X cần 55,44 lít (đktc) thu được hỗn hợp khí và hơi trong đó = 10:13 và 5,6 lít (đktc). Khối lượng của hỗn hợp amin ban đầu là:
Cho các phát biểu sau về tinh bột:
(1) Tinh bột là polysaccharide.
(2) Tinh bột có công thức phân tử dạng (C6H10O5)n.
(3) Thủy phân hoàn toàn tinh bột trong môi trường acid thu được fructose.
(4) Để nhận biết tinh bột và cellulose có thể dùng dung dịch iodine.
(5) Tinh bột có phản ứng với thuốc thử Tollens và nước bromine.
Số phát biểu đúng về tinh bột là bao nhiêu?
Mỗi phát biểu sau là đúng hay sai?
a. Từ 3 amino acid Ala, Gly, Lys có thể tạo được tối đa 3 tripeptide phân tử có đủ 3 amino acid.
b. Dưới tác dụng của điện trường, các amino acid Ala, Gly, Lys trong dung dịch có pH = 5 đều chuyển dịch về phía cực âm.
c. Các dipeptide tạo được dung dịch màu xanh tím với Cu(OH)2 trong môi trường kiềm.
d. Các dung dịch methylamine, lysine đều làm quỳ tím đổi thành màu xanh.
PHẦN II. Câu trắc nghiệm đúng sai. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai. (Đ – S)
Trong các phát biểu sau đây, phát biểu nào là đúng, phát biểu nào là sai?
a. Các chất béo dạng rắn ở nhiệt độ phòng chứa chủ yếu các gốc acid béo no.
b. Bơ nhân tạo được điều chế bằng phản ứng hydrogen hoá chất béo có trong mỡ động vật.
c. Phản ứng thuỷ phân ester trong môi trường acid là phản ứng thuận nghịch.
d. Các chất béo là acid hữu cơ, có công thức chung là RCOOH trong đó R là hydrogen hoặc gốc hydrocarbon.