Đốt cháy hoàn toàn 19,3 gam hỗn hợp X gồm metyl fomat, metyl axetat và trimetyl amin. Dẫn toàn bộ sản phẩm cháy qua bình đựng dung dịch đặc, thấy khối lượng bình tăng 17,1 gam. Khí đi ra khỏi bình đặc có thể tích 19,04 lít (đktc). Thành phần phần trăm về khối lượng của trimetyl amin trong X là
A. 30,57%.
B. 38,95%
C. 69,43%.
D. 61,05%.
Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp gồm 100ml hỗn hợp gồm đimetylamin và hai hiđrocacbon đồng đẳng kế tiếp thu được 140ml và 250ml nước (các thể tích đo ở cùng điều kiện). Hiđrocacbon có KLPT nhỏ hơn là
Hỗn hợp khí X gồm metylamin và hai hiđrocacbon đồng đẳng liên tiếp. Đốt cháy hoàn toàn 6,72 lit hỗn hợp X bằng một lượng oxi vừa đủ, thu được 40,32 lit hỗn hợp Y gồm khí và hơi nước. Nếu cho Y đi qua dung dịch axit sunfuric đặc (dư) thì còn lại 19,04 lit khí (các thể tích khí và hơi đo ở cùng điều kiện). Công thức phân tử của hai hiđrocacbon là ( các khí đo ở đkc):
Hỗn hợp X gồm một amin (no, đơn chức, mạch hở) và hai ankin là đồng đẳng kế tiếp. Đốt cháy hoàn toàn 0,15 mol X cần vừa đủ 0,36 mol , thu được hỗn hợp Y gồm và . Dẫn toàn bộ Y vào bình đựng nước vôi trong dư, thấy khối lượng bình tăng 14,48 gam. Công thức của ankin có phân tử khối nhỏ hơn trong X là
Hỗn hợp khí X gồm và metylamin có tỉ khối hơi so với là 0,45. Đốt cháy hoàn toàn m gam X bằng oxi vừa đủ thu được 26,7 gam hỗn hợp Y gồm , và . Giá trị của m là :
Hỗn hợp khí X gồm và etylamin có tỉ khối so với là 1,4125. Đốt cháy hoàn toàn m gam X bằng lượng không khí vừa đủ (giả sử trong không khí oxi chiếm 20%, còn lại là khí nitơ) thì thu được hỗn hợp gồm , hơi nước và có tổng khối lượng là 43,4 gam. Trị số của m là
Hỗn hợp khí X gồm đimetylamin và hai hiđrocacbon đồng đẳng liên tiếp (phân tử mỗi hiđrocacbon có ít hơn 2 liên kết pi, mạch hở). Đốt cháy hoàn toàn 100 ml hỗn hợp X bằng một lượng oxi vừa đủ, thu được 550 ml hỗn hợp Y gồm khí và hơi nước. Nếu cho Y đi qua dung dịch axit sunfuric đặc (dư) thì còn lại 250 ml khí (các thể tích khí và hơi đo ở cùng điều kiện). Tổng số nguyên tử trong phân tử của hai hiđrocacbon là
Đốt cháy hoàn toàn 8,7 gam hỗn hợp A gồm eten-1,2-điamin và anđehit oxalic hấp thụ toàn bộ sản phẩm cháy qua bình đựng 200 ml dung dịch 1M thì thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là
Trong bình kín chứa 35 ml hỗn hợp gồm , một amin đơn chức và 40 ml . Bật tia lửa điện để phản ứng cháy xảy ra hoàn toàn rồi đưa hỗn hợp về điều kiện ban đầu, thể tích các chất tạo thành bằng 20 ml gồm 50% là , 25% là và 25% là . CTPT nào sau đây là của amin đã cho ?
Cho các phát biểu sau về tinh bột:
(1) Tinh bột là polysaccharide.
(2) Tinh bột có công thức phân tử dạng (C6H10O5)n.
(3) Thủy phân hoàn toàn tinh bột trong môi trường acid thu được fructose.
(4) Để nhận biết tinh bột và cellulose có thể dùng dung dịch iodine.
(5) Tinh bột có phản ứng với thuốc thử Tollens và nước bromine.
Số phát biểu đúng về tinh bột là bao nhiêu?
Mỗi phát biểu sau là đúng hay sai?
a. Từ 3 amino acid Ala, Gly, Lys có thể tạo được tối đa 3 tripeptide phân tử có đủ 3 amino acid.
b. Dưới tác dụng của điện trường, các amino acid Ala, Gly, Lys trong dung dịch có pH = 5 đều chuyển dịch về phía cực âm.
c. Các dipeptide tạo được dung dịch màu xanh tím với Cu(OH)2 trong môi trường kiềm.
d. Các dung dịch methylamine, lysine đều làm quỳ tím đổi thành màu xanh.
PHẦN II. Câu trắc nghiệm đúng sai. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai. (Đ – S)
Trong các phát biểu sau đây, phát biểu nào là đúng, phát biểu nào là sai?
a. Các chất béo dạng rắn ở nhiệt độ phòng chứa chủ yếu các gốc acid béo no.
b. Bơ nhân tạo được điều chế bằng phản ứng hydrogen hoá chất béo có trong mỡ động vật.
c. Phản ứng thuỷ phân ester trong môi trường acid là phản ứng thuận nghịch.
d. Các chất béo là acid hữu cơ, có công thức chung là RCOOH trong đó R là hydrogen hoặc gốc hydrocarbon.