Hỗn hợp X gồm 2 este đơn chức là đồng đẳng kế tiếp có tỉ lệ khối lượng tương ứng là 0,7396:1 và hiệu số mol của chúng là cực đại. Xà phòng hóa hoàn toàn 86,96 gam X bằng dung dịch KOH dư thu được một muối duy nhất (không có khả năng tham gia phản ứng tráng Ag) có khối lượng m1 (g) và 2 rượu đơn chức. Lấy toàn bộ rượu qua CuO nung nóng rồi dẫn sản phẩm qua dung dịch Br2 dư thì thấy có a (mol) Br2 phản ứng. Giá trị của a là
A. 1,78 mol.
B. 0,6 mol.
C. 1,36 mol.
D. 2,24 mol.
Trong 86,96 gam hỗn hợp X có khối lượng 2 este là 36,97 gam và 49,99 gam.
Gọi khối lượng mol của este A là M thì khối lượng mol của este B còn lại là M + 14.
Vì hiệu số mol giữa chúng là cực đại nên khối lượng của A là 49,99 gam và khối lượng của B là 36,97 gam.
Do vậy f(M) cực đại tại điểm M = 74 là CH3COOCH3
(vì muối thu được không có khả năng tham gia phản ứng tráng gương)
Khi đó este còn lại là CH3COOC2H5.
Đáp án A
Hỗn hợp X gồm axit Y đơn chức và axit Z hai chức (Y, Z có cùng số nguyên tử cacbon). Chia X thành 2 phần bằng nhau. Phần 1 tác dụng với Na dư sinh ra 4,48 lít khí H2 (đkc). Phần 2 đốt cháy hoàn toàn tạo 26,4 gam CO2. Công thức cấu tạo và % khối lượng của Z trong hỗn hợp X là:
Cho 6,2 gam oxit của kim loại hóa trị I tác dụng với nước dư thu được dung dịch A có tính kiềm. Chia A thành 2 phần bằng nhau:
Phần 1 tác dụng với 95ml dung dịch HCl 1M thấy dung dịch sau phản ứng làm xanh quỳ tím.
Phần 2 tác dụng với 55ml dung dịch HCl 2M thấy dung dịch sau phản ứng làm đỏ quỳ tím.
Công thức oxit kim loại đã dùng là:
Cho a gam bột Al vào dung dịch chứa 0,1 mol AgNO3; 0,15 mol Cu(NO3)2 và 0,2 mol Fe(NO3)3 thu được dung dịch X và kết tủa Y. Hãy lựa chọn giá trị của a để kết tủa Y thu được chứa 3 kim loại.
Hỗn hợp X gồm một ankan và một anken. Cho X tác dụng với 4,704 lít H2 (đktc) cho đến phản ứng hoàn toàn thu được hỗn hợp Y gồm hai khí trong đó có H2 dư và một hiđrocacbon. Đốt cháy hoàn toàn Y rồi cho sản phẩm vào nước vôi trong dư thấy khối lượng bình đựng nước vôi trong tăng 16,2 gam và có 18 gam kết tủa tạo thành. Công thức của hai hiđrocacbon là:
Cho 2,54g este (X) mạch hở bay hơi trong 1 bình kín dung tích 0,6 lít (lúc đầu là chân không). Khi este bay hơi hết thì áp suất ở 136,5°C là 425,6 mmHg. Thuỷ phân 25,4 gam (X) cần 0,3 mol NaOH thu được 28,2 g một muối duy nhất. Biết rằng (X) phát xuất từ ancol đa chức. X là
Hỗn hợp M gồm ancol no, đơn chức, mạch hở X và ancol no, hai chức, mạch hở Y. Đốt cháy hoàn toàn một lượng M, sinh ra 14 lít CO2 (đktc) và 15,75 gam nước. Nếu cho toàn bộ lượng M trên phản ứng hết với Na thì thể tích khí H2 (đktc) sinh ra có thể là:
Hòa tan hoàn toàn 46,5 gam hỗn hợp Al, Ba vào nước thu được dung dịch X và 13,44 lít H2 (đktc), cho 500 ml dung dịch H2SO4 nồng độ a M vào X, phản ứng xong thu được 66,05 gam kết tủa. Giá trị của a bằng:
Khi đốt cháy hoàn toàn 2,2 gam chất hữu cơ X đơn chức thu được sản phẩm cháy chỉ gồm 2,24 lít CO2 (ở đktc) và 1,8 gam nước. Nếu cho 2,2 gam hợp chất X tác dụng với dung dịch NaOH vừa đủ đến khi phản ứng hoàn toàn, thu được 2,4 gam muối của axit hữu cơ và chất hữu cơ Z. Tên của X là
Hợp chất X có công thức phân tử trùng với công thức đơn giản nhất, vừa tác dụng được với axit vừa tác dụng được với kiềm trong điều kiện thích hợp. Trong phân tử X, thành phần phần trăm khối lượng của các nguyên tố C, H, N lần lượt bằng 40,449%; 7,865% và 15,73%; còn lại là oxi. Khi cho 4,45 gam X phản ứng hoàn toàn với một lượng vừa đủ dung dịch NaOH (đun nóng) thu được 4,85 gam muối khan. Công thức cấu tạo thu gọn của X là
Hỗn hợp M gồm amino axit X (phân tử có chứa một nhóm COOH), ancol đơn chức Y (Y có số mol nhỏ hơn X) và este Z tạo ra từ X và Y. Cho một lượng M tác dụng vừa đủ với 150 ml dung dịch NaOH 1M, thu được 16,65 gam muối và 5,76 gam ancol. Công thức của X và Y lần lượt là
Cho 20,0 gam hỗn hợp X gồm Fe, FeO, Fe3O4 và Fe2O3 tan hoàn toàn trong dung dịch H2SO4 loãng dư thu được dung dịch Y và thấy thoát ra 3,36 lít khí H2 (đktc). Thêm NaNO3 dư vào dung dịch Y thấy thoát ra V lít khí NO (đktc). NO là sản phẩm khử duy nhất của . V có thể ứng với giá trị nào sau đây?
Dung dịch Y chứa các ion: Mg2+ (0,02 mol), Al3+ (0,01 mol), H+ (0,02 mol), Cl- (0,05 mol), (x mol). Thêm vào dung dịch Y một lượng Ba(OH)2 sao cho khối lượng kết tủa tách ra khỏi dung dịch là lớn nhất. Tổng khối lượng kết tủa thu được là
Hỗn hợp X g'ôm(CH3)2NH và 2 hidrocacbon đồng đẳng kế tiếp. Đốt cháy hoàn toàn 100ml hỗn hợp X bằng lượng oxi vừa đủ, thu được 550ml hỗn hợp khí và hơi nước. Nếu cho Y đi qua dung dịch H2SO4 đặc, dư thì còn lại 250ml khí (các thể tích khí và hơi đo ở cùng điều kiện). Công thức phân tử của 2 hidrocacbon là:
Hỗn hợp gồm hai axit X, Y có số nhóm chức hơn kém nhau một đơn vị và có cùng số nguyên tử cacbon. Chia hỗn hợp axit thành hai phần bằng nhau. Cho phần một tác dụng hết với K, sinh ra 2,24 lít khí H2 (ở đktc). Đốt cháy hoàn toàn phần hai, sinh ra 6,72 lít khí CO2 (ở đktc). Công thức cấu tạo thu gọn và phần trăm về khối lượng của một axit có trong hỗn hợp là
Hỗn hợp X gồm H2 và 2 andehit (no, đơn chức mạch hở M < 88), có tỉ khối so với heli là 5,1534. Đun nóng hỗn hợp (xúc tác thích hợp) đến phản ứng hoàn toàn thu được hỗn hợp Y có tỉ khối so với heli là 10,3068. Nếu cho 0,88 mol X tác dụng với AgNO3 (dư), sau phản ứng hoàn toàn thu được m (g) kết tủa. Giá trị lớn nhất của m là