Mốc thời gian nào đánh dấu sự lớn mạnh của lực lượng vũ trang của ta với ba thứ quân: bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương và quân dân du kích?
A. Từ sau chiến dịch Việt Bắc thu-đông 1947 đến năm 1953
B. Từ những năm 1953 - 1954
C. Từ sau chiến dịch Việt Bắc đến trước Chiến dịch Biên giới.
D. Từ sau chiến dịch Biên Giới thu - đông 1950 đến 1951 - 1953
Đáp án D
Mặt trận quân sự là mặt trận chính, quan trọng nhất của cuộc kháng chiến chống Pháp. Vấn đề xây dựng lực lượng cho kháng chiến được Trung ương Đảng và chính phủ nhất quán thực hiện ngay từ những ngày đầu toàn quốc kháng chiến nhờ đó mà lực lượng vũ trang của ta ngày càng trưởng thành đủ sức đánh bại lại các cuộc phản công của quân Pháp. Từ sau chiến dịch Biên Giới thu - đông 1950 đến 1951 - 1953, lực lượng vũ trang của ta ngày càng lớn mạnh với đầy đủ ba thứ quân: Bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương và quân dân du kích nhờ đó mà nhanh chóng đưa cuộc kháng chiến đi tới toàn thắng
Theo quy định của Hiệp định Giơ-ne-vơ, trách nhiệm thi hành Hiệp định thuộc về
Những hạn chế của Hiệp định Giơ-ne-vơ có nguyên nhân chủ yếu là gì?
Thắng lợi nào của ta đã khai thông đường liên lạc giữa nước ta với các nước xã hội chủ nghĩa?
Sau khi mất Đông Khê, Pháp thực hiện cuộc "hành quân kép" như thế nào ?
Chủ tịch Hồ Chí Minh kí Tạm ước 14/9/1946 với chính phủ Pháp tại đâu?
Đâu là thành tựu của phong trào xóa nạn mù chữ trên khắp cả nước trong giai đoạn từ tháng 9 - 1945 đến tháng 9 - 1946?
Nội dung Báo cáo chính trị do chủ tịch Hồ Chí Minh trình bày tại Đại hội Đảng lần thứ II là gì?
Phiên họp đầu tiên của Quốc hội nước ta được tổ chức vào thời gian nào? Ở đâu?
Nội dung nào trong bản Hiệp ước Hoa - Pháp gây ra bất lợi thực tế cho ta?
Đảng, Chính phủ và chủ tịch Hồ Chí Minh kí kêu gọi đồng bào thực hiện "Tuần lễ vàng", "Quỹ độc lập" nhằm mục đích gì?
Kế hoạch quân sự nào đánh dấu việc Mĩ từng bước can thiệp sâu và "dính líu" trực tiếp vào cuộc chiến tranh ở Đông Dương ?