Phương pháp điều chế Al là
A. Điện phân dung dịch .
B. Dùng Na đẩy Al ra khỏi dung dịch .
C. Điện phân nóng chảy .
D. Điện phân nóng chảy .
Oxi hóa hoàn toàn 15,1g hỗn hợp bột các kim loại Cu, Zn, Al bằng oxi thu được 22,3g hỗn hợp oxit. Cho các oxit tan bằng lượng vừa đủ dung dịch HCl. Khối lượng muối khan thu được là
Dẫn 4,48 lít khí ở đktc vào lượng dư dung dịch . Khối lượng kết tủa thu được là
Nhúng một thanh sắt nặng 100 gam vào 100 ml dung dịch hỗn hợp gồm 0,2M và 0,2M. Sau một thời gian lấy thanh kim loại ra, rửa sạch làm khô cân được 101,72 gam (giả thiết các kim loại tạo thành đều bám hết vào thanh sắt). Tính khối lượng sắt đã phản ứng.
Điện phân nóng chảy với dòng điện cường độ 9,65A trong thời gian 3000 giây, thu được 2,16 gam Al. Hiệu suất của quá trình điện phân là
I-Trắc nghiệm
Kim loại sắt không phản ứng được với dung dịch nào sau đây?
Hòa tan hoàn toàn 1,23 gam hỗn hợp X gồm Cu và Al vào dung dịch đặc, nóng thu được 1,344 lít khí (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc) và dung dịch Y. Sục từ từ khí đến dư vào dung dịch Y, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được m gam kết tủa. Tính phần trăm khối lượng của Cu trong hỗn hợp X và giá trị của m.
Trong tự nhiên, canxi sunfat tồn tại dưới dạng ngậm nước được gọi là
II-Tự luận
Bằng phương pháp hóa học hãy nhận biết các khí: đựng trong các bình riêng biệt, mất nhãn.
Thực hiện các thí nghiệm sau ở nhiệt độ thường:
(a) Cho bột Al vào dung dịch NaOH.
(b) Cho bột Fe vào dung dịch .
(c) Cho CaO vào nước.
(d) Cho dung dịch vào dung dịch .
Số thí nghiệm có xảy ra phản ứng là
Nhóm những chất khí (hoặc hơi) nào dưới đây đều gây hiệu ứng nhà kính khi nồng độ của chúng trong khí quyển vượt quá tiêu chuẩn cho phép?
Cho Cu vào dung dịch . Sau khi cân bằng phương trình thì tổng hệ số (số nguyên tối giản) của tất cả các chất là