Dung dịch fluorêxein hấp thụ ánh sáng có bước sóng 0,49 μm và phát ra ánh sáng có bước sóng 0,52 μm. Người ta gọi hiệu suất của sự phát quang là tỉ số giữa năng lượng ánh sáng phát quang và năng lượng ánh sáng hấp thụ. Biết hiệu suất của sự phát quang của dung dịch fluorêxein là 75%. Số photon bị hấp thụ đã dẫn đến sự phát quang là:
A. 82,7 %
B. 79,6 %
C. 75 %
D. 66,8 %
Đáp án B.
Giả sử trong khoảng thời gian t có N photon chiếu tới làm phát ra n photon thứ cấp.
Hiệu suất phát quang là:
Có n photon phát ra thì sẽ có n photon bị hấp thụ.
Do đó tỉ lệ photon bị hấp thụ là:
Cho hằng số Planck h = Js. Tốc độ ánh sáng trong chân không c = (m/s). Năng lượng của photon của một ánh sáng đơn sắc là (J). Ánh sáng đơn sắc đó có màu:
Hạt nhân có độ hụt khối bằng 0,03038u. Biết = 931,5MeV. Năng lượng liên kết của hạt nhân là
Thực hiện giao thoa ánh sáng với hai khe I-âng (Young) cách nhau a = 0,5 mm. Màn quan sát cách hai khe một khoảng D = 1,0m. Chiếu sáng hai khe bằng ánh sáng trắng có bước sóng 0,4 ≤ λ ≤ 0,76μm. Độ rộng của quang phổ bậc 1 thu được trên màn là:
Một mẫu đồng vị phóng xạ nhân tạo được tạo ra và có độ phóng xạ lớn gấp 256 lần độ phóng xạ cho phép đối với nhà nghiên cứu. Sau 48 giờ thì mẫu đạt mức phóng xạ cho phép. Chu kỳ bán rã của chất phóng xạ là:
Trong một ống Rơnghen, hiệu điện thế giữa anot và catot là = 15300(V). Bỏ qua động năng electron bứt ra khỏi catot.
Cho e = (C); c = (m/s); h = J.s.
Hãy xác định trạng thái kích thích cao nhất của các nguyên tử Hidro trong trường hợp người ta chỉ thu được 6 vạch quang phổ phát xạ của nguyên tử Hidro?
Ban đầu có hạt nhân của một chất phóng xạ. Giả sử sau 4 giờ, tính từ lúc ban đầu, có 75% số hạt nhân bị phân rã. Chu kì bán rã của chất đó là
Phát biểu nào sau đây không đúng khi so sánh tia hồng ngoại và tia tử ngoại?