Ở một loài thực vật xét một gen có 3 alen A, a, a1 nằm trên nhiễm sắc thể thường, trong đó: alen A quy định tính trạng hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a và a1; alen a quy định tính trạng hoa hồng trội hoàn toàn so với alen a1 quy định tính trạng hoa trắng. Trong trường hợp cây tứ bội khi giảm phân tạo ra các giao tử 2n có khả năng thụ tinh bình thường và không có đột biến xảy ra, cây tứ bội có kiểu gen Aaa1a1 tự thụ phấn. Tỷ lệ phân li kiểu hình ở thế hệ tiếp theo là:
A. 27 trắng : 8 hồng : 1 đỏ.
B. 26 đỏ : 9 hồng : 1 trắng.
C. 27 hồng : 8 đỏ :1 trắng.
D. 27 đỏ : 8 hồng : 1 trắng.
Phương pháp:
Bước 1: Viết tỉ lệ giao tử ở cây Aaa1a1.
Sử dụng sơ đồ hình chữ nhật: Cạnh và đường chéo của hình chữ nhật là giao tử lưỡng bội cần tìm.
Bước 2: Tính tỉ lệ kiểu hình đời con.
Cách giải:
Cây Aaa1a1 giảm phân tạo giao tử với tỉ lệ:
Kiểu hình hoa trắng:
Kiểu hình hoa hồng:
kiểu hình hoa đỏ:
Vậy tỉ lệ kiểu hình ở đời con là: 27 đỏ : 8 hồng :1 trắng
Chọn D.
Ở một loài thực vật có bộ nhiễm sắc thể 2n = 14. Tế bào lá của loài thực vật này thuộc thể ba nhiễm sẽ có số nhiễm sắc thể là:
Một phân tử ADN ở vi khuẩn có 20% số nuclêôtit loại A. Theo lí thuyết, tỉ lệ nuclêôtit loại X của phân tử này là:
Một cá thể có kiểu gen (tần số hoán vị gen giữa hai gen B và d là 20%). Tỉ lệ loại giao tử aBd là?
Cho biết A quy định thân cao trội hoàn toàn so với a quy định thân thấp, B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với b quy định hoa trắng. Hai cặp gen này nằm trên 2 cặp NST khác nhau. Cho cây dị hợp về 2 cặp gen lai phân tích được Fb. Lấy 4 cây Fb, xác suất để trong 4 cây này chỉ có 2 cây thân thấp, hoa trắng là:
Ở ngô, tính trạng chiều cao cây do 3 cặp gen không alen phân li độc lập tác động theo kiểu cộng gộp (A1a1, A2a2, A3a3). Mỗi alen trội khi có mặt trong kiểu gen làm cho cây cao thêm 10cm so với alen lặn, cây cao nhất có chiều cao 210cm. Phép lai giữa cây cao nhất với cây thấp nhất được F1. Cho F1 giao phấn ngẫu nhiên được F2. Theo lí thuyết, ở F2 loại cây có độ cao nào sau đây sẽ có tỉ lệ cao nhất?
Ở gà, xét hai cặp gen (Aa, Bb) nằm trên cùng một cặp NST thường với khoảng cách di truyền là 40cM, cặp NST giới tính được kí hiệu là XX và XY. Xét 3 tế bào của một cơ thể có kiểu gen AB/abXY thực hiện giảm phân tạo giao tử. Theo lí thuyết, trong các phát biểu sau có bao nhiêu phát biểu đúng?
I. Mỗi tế bào sẽ tạo ra tối đa 4 loại giao tử với tỉ lệ ngang nhau.
II. Có thể 3 tế bào chỉ tạo ra được một loại giao tử.
III. Số giao tử ABX luôn bằng số giao tử abY.
IV. Xác suất sinh ra đúng một giao tử aBY là 2,4%.
Ở người, gen quy định nhóm máu nằm trên NST thường, có 3 alen: IA quy định nhóm máu A, IB quy định nhóm máu B, IO quy định nhóm máu O. IA, IB trội hoàn toàn so với IO và đồng trội với nhau, kiểu gen biểu hiện nhóm máu AB. Trong một quần thể cân bằng di truyền, có 9% số người có nhóm máu O, 40% số người có nhóm máu A, 27% số người có nhóm máu B, còn lại là nhóm máu AB.
Theo lí thuyết, trong các phát biểu sau, có bao nhiêu phát biểu đúng?
I. Tần số alen IA là 0,3.
II. Trong số người có nhóm máu A, tỉ lệ người có kiểu gen đồng hợp là 40%.
III. Xác suất để một người đàn ông bất kì trong quần thể có nhóm máu AB là 12%.
IV. Xác suất để đứa con của một cặp vợ chồng nhóm máu A cũng có nhóm máu A là 91%
Theo lí thuyết, cơ thể có kiểu gen Aabb giảm phân tạo ra loại giao tử Ab chiếm tỉ lệ:
Ở ruồi giấm, tính trạng thân xám trội hoàn toàn so với tính trạng thân đen, cánh dài trội hoàn toàn so với cánh cụt. Các gen quy định màu thân và chiều dài cánh cùng nằm trên 1 nhiễm sắc thể và cách nhau 40 cM. Cho ruồi giấm thuần chủng thân xám, cánh dài lai với ruồi thân đen, cánh cụt; F1 thu được 100% thân xám, cánh dài. Cho ruồi cái F1 lai với ruồi thân đen, cánh dài dị hợp. F2 thu được kiểu hình thân xám, cánh cụt chiếm tỉ lệ: