Điện phân 800 ml dung dịch gồm NaCl, HCl và 0,02M (điện cực trơ, màng ngăn xốp) với cường độ dòng điện 9,65 A. Mối liên hệ giữa thời gian điện phân và pH của dung dịch điện phân được biểu diễn bằng đồ thị dưới đây (giả sử muối đồng không bị thủy phân).
Giá trị của t trên đồ thị là
A. 2000
B. 3600
C. 1200
D. 3800
Đáp án C.
Giai đoạn 1: pH = 2 và không đổi nên H+ chura điện phân và H2O ở cả 2 cực cũng chưa điện phân.
Giai đoạn 2: pH tăng đến 7 nên H+ dần điện phân hết, H2O ở cả 2 cực cũng chưa điện phân.
Giai đoạn 3: pH tăng đến 13 chứng tỏ H2O ở catot đã bắt đầu điện phân.
Lúc pH tăng đến 13 thì đồ thị dừng, chứng tỏ dung dịch sau chỉ chứa NaOH:
Lưu ý nhầm lẫn sau: Tính được thì nói chỉ điện phân ở catot là sai. Vì ở anot có thể bị điện phân thành và lượng đã bị trung hòa bởi .
Với cách nghĩ này dễ dẫn đến sai lầm tính
Hòa tan hoàn toàn m gam bột Al trong dung dịch NaOH dư, sau phản ứng thu được 3,36 lít khí H2 (đktc). Giá trị của là
Trong công nghiệp chế tạo ruột phích, người ta thường sử dụng phản ứng hoá học nào sau đây?
Nung nóng 40,8 gam hỗn hợp gồm Al và trong điều kiện không có không khí, sau 1 thời gian thu được hỗn hợp rắn X. Chia X làm 2 phần bằng nhau. Phần 1 cho vào dung dịch NaOH loãng dư, thấy thoát ra 4,032 lít H2. Phần 2 tác dụng với HNO3 loãng dư, thu được 0,16 mol khí NO duy nhất và dung dịch Y có chứa 97,68 gam muối. Giả sử trong phản ứng nhiệt nhôm, chỉ bị khử thành Fe. Khối lượng Fe tham gia phản ứng là
Cho 11,25 gam glucozơ lên men rượu thoát ra 2,24 lít CO2 (đktc). Hiệu suất của quá trình lên men là