Trình bày phương pháp hóa học để nhận biết các chất rắn đựng trong các lọ riêng biệt, không nhãn sau: Al, Al2O3, Fe, Ag. Viết phương trình hóa học xảy ra (nếu có)
- Lấy mỗi chất rắn 1 ít cho ra các ống nghiệm khác nhau và đánh số thứ tự tương ứng
- Cho dd NaOH dư lần lượt vào các ống nghiệm trên
+ ống nghiệm nào chất rắn tan dần và có khí không màu thoát ra là Al
PTHH: 3Al + 3NaOH + 3H2O → 3NaAlO2 + 2H2↑
+ ống nghiệm nào chất rắn tan dần đến hết là Al2O3
PTHH: Al2O3 + 2NaOH → 2NaAlO2 + H2O
+ ống nghiệm còn lại chất rắn không tan là Fe và Ag (nhóm I)
- Cho dd HCl dư vào các ống nghiệm ở nhóm I
+ chất rắn trong ống nghiệm nào tan và có khí không màu thoát ra là Fe, còn lại không có hiện tượng gì là Ag
PTHH: Fe + 2HCl → FeCl2 + H2↑
Hòa tan hoàn toàn 20 gam hỗn hợp gồm Al, Mg, Cu bằng dung dịch axit HCl dư, sau phản ứng thu được dung dịch A; 4,4 gam chất rắn B và 17,92 lít khí C (đktc).
a. Viết các phương trình hóa học xảy ra và xác định thành phần của A, B, C.
b. Tính thành phần phần trăm theo khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp ban đầu.
Hãy chọn các chất thích hợp điền vào dấu ? sau đó hoàn thành các phương trình hóa học sau:
K2SO3 + ? → KCl + ?
Viết phương trình hóa học điều chế:
a) CuSO4 từ Cu
b) Fe(OH)3 từ Fe
Hòa tan hoàn toàn 20 gam hỗn hợp gồm Al, Mg, Cu bằng dung dịch axit HCl dư, sau phản ứng thu được dung dịch A; 4,4 gam chất rắn B và 17,92 lít khí C (đktc).
a. Viết các phương trình hóa học xảy ra và xác định thành phần của A, B, C.
b. Tính thành phần phần trăm theo khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp ban đầu.