Trắc nghiệm KTPL 10 KNTT Bài 22. Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân có đáp án
Trắc nghiệm KTPL 10 KNTT Bài 22. Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân có đáp án
-
306 lượt thi
-
10 câu hỏi
-
45 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Từ ngày 1-10-2020 đến ngày 30-9-2021, các Tòa án của nước ta đã xét xử được nhiều vụ án hình sự, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình. Điều này thể hiện vai trò gì của Tòa án nhân dân?
Đáp án đúng là: D
Nội dung trên thể hiện vai trò của Tòa án nhân dân trong việc thực hiện quyền tư pháp để bảo vệ công lí, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng, chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.
Câu 2:
Cơ quan nào của nước ta thực hiện quyền tư pháp?
Đáp án đúng là: B
Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp.
Câu 3:
Nội dung nào dưới đây không thể hiện đặc điểm hoạt động của Tòa án nhân dân?
Đáp án đúng là: D
Hoạt động của tòa án:
- Tòa án nhân dân xét xử công khai.
- Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật đời tư theo yêu cầu chính đáng của đương sự, Tòa án nhân dân có thể xét xử kín.
- Tòa án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.
Câu 4:
Nội dung nào thể hiện đặc điểm hoạt động thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân?
Đáp án đúng là: D
Hoạt động thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát bao gồm:
+ Khởi tố bị can (để có được quyết định khởi tố bị can, cơ quan công tổ phải khởi tố vụ án và điều tra, xác minh);
+ Truy tố bị can ra trước Tòa án trên cơ sở kết quả điều tra vụ án và chứng minh được người phạm tội;
+ Buộc tội bị cáo và bảo vệ sự buộc tội trước phiên toà bằng cách công bố bản cáo trạng, tham gia xét hỏi, trình bày lời luận tội và tranh luận trước phiên toà sơ thẩm (nếu vụ án bị kháng cáo hoặc khẳng nghị thì có mặt để tham gia xét hỏi và trình bày lời kết luận về kháng cáo, kháng nghị trước phiên toà phúc thẩm).
Câu 5:
Chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát là gì?
Đáp án đúng là: D
Chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát:
+ Là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân để kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp.
+ Chức năng này được thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết các vụ án; thi hành án; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp, các hoạt động tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
Câu 6:
Hệ thống Viện kiểm sát nhân dân Việt Nam bao gồm những cơ quan nào sau đây?
Đáp án đúng là: D
Hệ thống Viện kiểm sát nhân dân Việt Nam bao gồm: Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự.
Câu 7:
Tất cả các Viện kiểm sát do ai lãnh đạo?
Đáp án đúng là: B
Cơ cấu tổ chức các Viện kiểm sát do luật định, tuy nhiên tất cả các Viện kiểm sát đều do Viện trưởng lãnh đạo. Viện Kiểm sát nhân dân do Viện trưởng lãnh đạo, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên. Viện trưởng các Viện kiểm sát cấp dưới chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Câu 8:
Cơ cấu Tòa án quân sự bao gồm những cơ quan nào?
Đáp án đúng là: D
Cơ cấu Tòa án quân sự gồm: Tòa án quân sự trung ương => Tòa án quân sự quân khu và tương đương => Tòa án quân sự khu vực.
Câu 9:
Viện kiểm sát nhân dân có mấy chức năng chính?
Đáp án đúng là: A
Viện kiểm sát nhân dân có hai chức năng chính là:
- Chức năng thực hành quyền công tố
- Chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp
Câu 10:
Tòa án nhân dân được tổ chức ở cấp nào?
Đáp án đúng là: C
Tòa án nhân dân được tổ chức ở ở ba cấp: Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân cấp huyện.