Cho 5 gam bột Mg vào dung dịch hỗn hợp KNO3 và H2SO4, đun nhẹ, trong điều kiện thích hợp, đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được dung dịch X chứa m gam muối; 1,792 lít hỗn hợp khí Y (đktc) gồm hai khí không màu, trong đó có một khí hóa nâu ngoài không khí và còn lại 0,44 gam chất rắn không tan. Biết tỉ khối hơi của Y đối với H2 là 11,5. Tính m?
Phương pháp giải:
Kết luận các khí có trong Y và tính số mol mỗi khí trong Y
Áp dụng bảo toàn electron, chứng minh sau phản ứng thu được muối amoni, tính số mol muối amoni.
Tìm số mol các ion K+ và SO42- thông qua H+và NO3-
Áp dụng bảo toàn khối lượng cho dung dịch X và tìm m.
Giải chi tiết:
Hỗn hợp khí Y gồm NO (x mol) và H2 (y mol)
(1)
(2)
Từ (1) và (2)
Ta có mMg phản ứng = 5 – 0,44 = 4,56 gam
Quá trình trao đổi electron:
Mg0 → Mg+2 + 2e 4H+ + NO3- + 3e → NO + 2H2O
0,19 → 0,38 0,24 ← 0,06 ← 0,18 ← 0,06
10H+ + NO3- + 8e → NH4+ + 3H2O
0,2 ← 0,02 ← 0,16 → 0,02
2H+ + 2e → H2
0,04 ← 0,04 ← 0,02
Ta thấy: ne nhường = 2nMg phản ứng = 0,38 mol ≠ ne nhận = 3nNO + 2nH2 = 3.0,06 + 2.0,02 = 0,22
→ Phản ứng có tạo muối amoni
Dung dịch X chứa Mg2+(0,19 mol), K+ (0,08 mol), SO42- (0,24 mol), NH4+ 0,02 mol
Từ ơgenol (trong tinh dầu hương nhu) điều chế được metylơgenol (M = 178 g/mol) là chất dẫn dụ côn trùng. Kết quả phân tích nguyên tố của metylơgenol cho thấy % khối lượng của các nguyên tố như sau: %C = 74,16%; %H = 7,86%, còn lại là oxi. Xác định CTPT của metylơgenol.
Đặt P trắng và P đỏ trên lá sắt và đốt bằng đèn cồn theo sơ đồ thí nghiệm dưới đây:
Sau một thời gian, người ta thấy P trắng bốc cháy trong không khí. Thí nghiệm này chứng tỏ
Cho khí CO dư đi vào ống sứ nung nóng đựng hỗn hợp gồm Al2O3, Fe2O3 và CuO. Sau khi phản ứng hoàn toàn, thu được chất rắn X và khí Y. Dẫn Y vào nước vôi trong dư thu được kết tủa trắng. Viết các phương trình hóa học và xác định các chất trong X và Y.
Hoà tan hoàn toàn 8,4 gam Fe vào dung dịch HNO3 đặc nóng, dư thu được V lít (đktc) khí NO2 duy nhất. Tính V.