Kết quả của phép tính \[\frac{9}{{13}} - \frac{2}{{39}} + \frac{1}{3}\] là:
A. \[\frac{{12}}{{39}}\];
B. \[\frac{{38}}{{39}}\];
C. \[\frac{{24}}{{39}}\];
D. \[\frac{{42}}{{39}}\].
Đáp án đúng là: B
Ta có: \[39 \vdots 3\]; \[39 \vdots 13\] nên BCNN (3, 13, 39) = 39.
Ta có thể lấy mẫu chung là 39.
Vậy \[\frac{9}{{13}} - \frac{2}{{39}} + \frac{1}{3} = \frac{{9.3}}{{13.3}} - \frac{2}{{39}} + \frac{{1.13}}{{3.13}} = \frac{{27}}{{39}} - \frac{2}{{39}} + \frac{{13}}{{39}} = \frac{{38}}{{39}}\].
Điền từ thích hợp vào ô trống.
Thông thường ta nên chọn mẫu chung là ……………. của các mẫu số đó.
Kết quả của phép tính: \[\frac{{{3^3}.4 + {3^3}.16}}{{{3^3}.21}}\] là:
Quy đồng mẫu hai phân số \[\frac{5}{{26}}\] và \[\frac{7}{{10}}\]. Ta được phân số mới là:
Phân số tiếp theo của dãy: \[\frac{7}{{12}}\]; \[\frac{2}{3}\]; \[\frac{3}{4}\]; … là:
Cho 3 phân số: \[\frac{1}{2}\]; \[\frac{5}{{18}}\]; \[\frac{2}{7}\]. Khẳng định sai là: