Cho 3 phân số: \[\frac{1}{2}\]; \[\frac{5}{{18}}\]; \[\frac{2}{7}\]. Khẳng định sai là:
A. Tổng của ba phân số trên là \[\frac{{67}}{{63}}\];
B. Mẫu chung là 126;
C. Cả ba phân số đều là phân số tối giản;
D. Phân số mới sau khi quy đồng là: \[\frac{{63}}{{126}}\]; \[\frac{{25}}{{126}}\]; \[\frac{{36}}{{126}}\].
Đáp án đúng là: D
- Tổng các phân số: \[\frac{1}{2} + \frac{5}{{18}} + \frac{2}{7} = \frac{{63}}{{126}} + \frac{{35}}{{126}} + \frac{{36}}{{126}} = \frac{{134}}{{126}} = \frac{{67}}{{63}}\].
- Ta có: \[18 = {2.3^2}\] nên BCNN (2, 7, 18) =\[{2.3^2}.7\] = 126 nên ta có thể chọn mẫu chung là 126.
- Cả 3 phân số đều tối giản.
- Quy đồng ta được:
\[\frac{1}{2} = \frac{{1.63}}{{2.13}} = \frac{{63}}{{126}}\]; \[\frac{5}{{18}} = \frac{{5.7}}{{18.7}} = \frac{{35}}{{126}}\]; \[\frac{2}{7} = \frac{{2.18}}{{7.18}} = \frac{{36}}{{126}}\].
Điền từ thích hợp vào ô trống.
Thông thường ta nên chọn mẫu chung là ……………. của các mẫu số đó.
Kết quả của phép tính: \[\frac{{{3^3}.4 + {3^3}.16}}{{{3^3}.21}}\] là:
Kết quả của phép tính \[\frac{9}{{13}} - \frac{2}{{39}} + \frac{1}{3}\] là:
Quy đồng mẫu hai phân số \[\frac{5}{{26}}\] và \[\frac{7}{{10}}\]. Ta được phân số mới là:
Phân số tiếp theo của dãy: \[\frac{7}{{12}}\]; \[\frac{2}{3}\]; \[\frac{3}{4}\]; … là: