Cho phép lai sau đây ở ruồi giấm:
Biết mỗi gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn, F1 có kiểu hình mang ba tính trạng trội và ba tính trạng lặn chiếm 42,5%. Có bao nhiêu kết luận đúng trong số các kết luận sau đây?
1) Số cá thể đực mang 1 trong 3 tính trạng trội ở F1 chiếm 11,25%.
2) Số cá thể cái mang kiểu gen đồng hợp về cả 3 cặp gen trên chiếm 21%.
3) Tần số hoán vị gen ở giới cái là 40%.
4) Số cá thể cái mang cả ba cặp gen dị hợp ở F1 chiếm 2,5%
A. 2
B. 3
C. 1
D. 4
Đáp án A.
Xét XMXm × XMY:
" F1: 1 XMXM: 1XMXm : 1XMY: 1XmY
" F1: mm = 1/4
Đặt tỉ lệ KH aabb = x " tỉ lệ KH A-B- = 0,5 + x
Tổng tỉ lệ KH 3 trội và 3 lặn là:
ở ruồi giấm, hoán vị gen chỉ xảy ra ở giới cái
" ruồi cái P cho giao tử ab = 0,05 : 0,5 = 0,1 < 0,25
giao tử hoán vị
" F1 cái có tần số hoán vị gen là f = 20%
" 3 sai.
aabb = 0,05 "A-B- = 0,55 A-bb = aaB- = 0,2
Tỉ lệ cá thể đực mang 1 trong 3 tính trạng trội là:
" 1 đúng
Rồi cái P cho giao tử : AB = ab = 0,1 ;
Ab = aB = 0,4 "tỉ lệ cá thể cái đồng hợp 3 cặp gen là:
0,1 x 0,5 x 2 x 0,25 = 0,025
" 2 sai
Tỉ lệ cá thể cái mang 3 cặp gen dị hợp là:
" 4 đúng
Vậy có 2 kết luận đúng: (1) và (4)
Ở lúa, hạt tròn trội hoàn toàn so với hạt dài, tính trạng do 1 gen quy định. Cho lúa hạt tròn lai với lúa hạt dài, thu được 100% lúa hạt tròn. Cho tự thụ phấn được
cho lúa hạt tròn tự thụ phấn được Trong số lúa tính tỉ lệ lúa hạt tròn dị hợp?
Cho biết tính trạng màu hoa do 2 cặp gen Aa và Bb nằm trên 2 cặp NST tương tác theo kiểu bổ sung. Khi trong kiểu gen có cả A và B thì cho hoa đỏ; khi chỉ có một gen trội A hoặc B thì cho hoa vàng; kiểu gen đồng hợp lặn cho hoa trắng. Một quần thể đang cân bằng di truyền có tần số alen A là 50% và tỉ lệ cây hoa trắng là 12,25%. Lấy ngẫu nhiên 3 cây trong quần thể, xác suất để thu được 1 cây hoa vàng là bao nhiêu?
Ở cà chua, gen A quy định quả đỏ là trội hoàn toàn so với gen a quy định quả vàng, cây tứ bội giảm phân chỉ sinh ra loại giao tử 2n có khả năng thụ tinh bình thường. Xét các tổ hợp lai:
(1) AAaax AAaa
(2) AAaa x Aaaa
(3) AAaa x Aa
(4) Aaaa x Aaaa
(5) AA Aa x aaaa
(6) Aaaa x Aa
Theo lí thuyết, những tổ hợp lai sẽ cho tỉ lệ kiểu hình ở đời con 11 quả đỏ : 1 quả vàng là:
Ở ruồi giấm, gen B quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen b quy định thân đen; gen V quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen v quy định cánh cụt. Hai cặp gen này cùng nằm trên một cặp NST thường và cách nhau 17cm. Lai 2 cá thể ruồi giấm thuần chủng (P) thân xám, cánh cụt với thân đen, cánh dài thu được F1. Cho các ruồi giấm F1 giao phối ngẫu nhiên với nhau. Tính theo lý thuyết, ruồi giấm có kiểu hình thân xám, cánh dài ở F2 chiếm tỉ lệ.
Ở một loài thực vật, tính trạng màu hoa do một gen có 3 alen là A, a, a1 quy định theo thứ tự trội- lặn hoàn toàn là A > a > a1. Trong đó alen A quy định hoa đỏ, alen a quy định hoa vàng, alen a1 quy định hoa trắng. Khi cho thể tứ bội có kiểu gen Aaa1a1 tự thụ phấn thu được F1. Nếu cây tứ bội giảm phân chỉ sinh ra giao tử lưỡng bội có khả năng thụ tinh bình thường thì theo lí thuyết, loại cây có hoa vàng ở đời con chiếm tỉ lệ
Ở một loài thực vật lưỡng bội, xét 2 cặp gen (A, a; B, b) phân ly độc lập cùng quy định màu sắc hoa. Kiểu gen có cả hai loại alen trội A và B cho kiểu hình hoa đỏ, kiểu gen chỉ có một loại alen trội A cho kiểu hình hoa vàng, các kiểu gen còn lại cho kiểu hình hoa trắng. Cho cây hoa đỏ (P) tự thụ phấn, thu được F1 gồm 3 loại kiểu hình. Biết rằng không xảy ra đột biến, sự biểu hiện của gen không phụ thuộc vào môi trường. Theo lí thuyết, trong các kết luận sau, có bao nhiêu kết luận phù hợp với kết quả của phép lai trên?
(1) Số cây hoa trắng có kiểu gen dị hợp tử ở F1 chiếm 12,5%.
(2) Số cây hoa trắng có kiểu gen đồng hợp tử ở F1 chiếm 12,5%.
(3) F1 có 3 loại kiểu gen quy định kiểu hình hoa trắng.
(4) Trong các cây hoa trắng ở F1, cây hoa trắng đồng hợp tử chiếm 25%.
Ở một loài động vật, tính trạng màu sắc lông do 2 cặp gen không alen tương tác quy định, khi có mặt alen A trong kiểu gen luôn quy định lông xám, khi chỉ có mặt alen B quy định lông đen, alen a và b không có khả năng này nên cho lông màu trắng. Tính trạng chiều cao chân do 1 cặp gen D, d trội lặn hoàn toàn quy định. Tiến hành lai 2 cơ thể bố mẹ (P) thuần chủng tương phản các cặp gen thu được F1 toàn lông xám, chân cao. Cho F1 giao phối với cơ thể (I) lông xám, chân cao thu được đời F2 có tỉ lệ kiểu hình: 50% lông xám, chân cao; 25% lông xám chân thấp; 12,5% lông đen chân cao; 12,5% lông trắng chân cao. Khi cho các con lông trắng chân cao ở F2 giao phối tự do với nhau thu được đời con F3 chỉ có duy nhất 1 kiểu hình. Biết rằng không có đột biến xảy ra, sức sống các cá thể như nhau. Xét các kết luận sau:
(1) Ở thế hệ (P) có thể có 4 phép lai khác nhau (không kể đến vai trò của bố mẹ).
(2) Cặp gen quy định chiều cao thuộc cùng một nhóm gen liên kết với cặp gen (A,a) hoặc (B,b).
(3) Kiểu gen của F1 có thể là: hoặc .
(4) KG của cơ thể (I) chỉ có thể là:
(5) Nếu cho F1 lai phân tích, đời Fb thu được kiểu hình lông xám chân thấp chiếm 50%.
Số kết luận đúng là:
Cho P: AaBbDd x AabbDd. Biết mỗi gen quy định một tính trạng và trội - lặn hoàn toàn. Giả sử, trong quá trình phát sinh giao tử đực có 16% số tế bào sinh tinh bị rối loạn phân li ở cặp Dd trong lần giảm phân 1, các cặp còn lại phân li bình thường. Trong quá trình phát sinh giao tử cái có 20% số tế bào sinh trứng bị rối loạn phân li ở cặp Aa trong giảm phân 1, các cặp khác phân li bình thường.
1.Theo lý thuyết, có tối đa kiểu gen đột biến được hình thành ở F1 là 80.
2.Có tối đa loại hợp tử thể ba được hình thành ở F1 là 24.
3.Theo lý thuyết, tỉ lệ kiểu gen AaaBbdd ở F1 là: 0,525%.
4.Theo lý thuyết, tỉ lệ hợp tử bình thường thu được ở F1 là: 96.8%
Số đáp án đúng là:
Ở bò tính trạng không sừng là trội so với có sừng. Lông có thể có màu đỏ, trắng hoặc lang do đỏ trội không hoàn toàn so với trắng. Cả hai gen quy định tính trạng này nằm trên hai cặp nhiễm sắc thể thường khác nhau. Tiến hành lai một con bò đực với một con bò cái, cả hai đều có lông lang và đều là dị hợp tử với tính trạng không sừng. Điều giải thích nào dưới đây là đúng đối với đời con của phép lai trên?
(1) Xác suất để sinh ra các con bò trắng có sừng và bò trắng không sừng là như nhau.
(2) Xác suất sinh ra bò lang không sừng cao gấp 3 lần bò lang có sừng.
(3) Xác suất sinh ra bò đỏ không sừng và bò trắng không sừng là như nhau.
(4) Về mặt thống kê thì số lượng bò lang có sừng phải nhiều hơn bất cứ kiểu hình nào khác.
(5) Xác suất để sinh ra bò lang không sừng nhiều gấp hai lần bò trắng không sừng.
Ở cừu, xét 1 gen có 2 alen nằm trên NST thường: A quy định có sừng, a quy định không sừng. Biết rằng, ở cơ thể cừu đực, A trội hơn a, nhưng ngược lại, ở cừu cái, a lại trội hơn A. Trong 1 quần thể cân bằng di truyền có tỉ lệ đực: cái bằng 1:1, cừu có sừng chiếm 70%. Người ta cho những con cừu không sừng giao phối tự do với nhau. Tỉ lệ cừu không sừng thu được ở đời con là:
Khi nghiên cứu sự di truyền hai cặp tính trạng hình dạng lông và kích thước tai của một loài chuột túi nhỏ, người ta đem lai giữa cặp bố mẹ đều thuần chủng khác nhau về kiểu gen thu được F1 đồng loạt lông xoăn, tai dài. Cho F1 giao phối với nhau thu được F2 như sau:
Chuột cái: 54 con lông xoăn, tai dài; 42 con lông thẳng, tai dài.
Chuột đực: 27 con lông xoăn, tai dài; 27 con lông xoăn, tai ngắn; 21 con lông thẳng, tai dài; 21 con lông thẳng, tai ngắn.
Biết rằng tính trạng kích thước tai do một gen quy định. Nếu cho chuột đực F1 lai phân tích thì thu được tỉ lệ kiểu hình ở đời con như thế nào ?
Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, các gen phân li độc lập, gen trội là trội hoàn toàn và không có đột biến xảy ra. Tính theo lý thuyết, có mấy kết luận đúng về kết quả của phép lai: AaBbDdEe x AaBbDdEe?
(1) Kiểu hình mang 2 tính trạng trội và 2 tính trạng lặn ở đời con chiếm tỉ lệ 9/256.
(2) Có 8 dòng thuần chủng được tạo ra từ phép lai trên.
(3) Tỉ lệ có kiểu gen giống bố mẹ là 1/16.
(4) Tỉ lệ con có kiểu hình khác bố mẹ (3/4).
(5) Có 256 kiểu tổ hợp giao tử được hình thành từ phép lai trên.
(6) Tỉ lệ kiểu gen chứa 2 cặp gen đồng hợp tử lặn và 2 cặp gen dị hợp là 3/32
Ở một loài động vật, cho con đực lông xám giao phối với con cái lông vàng được F1 toàn lông xám, tiếp tục cho F1 giao phối vói nhau được F2 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ: Giới đực: 6 lông xám: 2 lông vàng; Giới cái: 3 lông xám: 5 lông vàng. Cho rằng không xảy ra đột biến và sự biểu hiện tính trạng không chịu ảnh hưởng của môi trường. Nếu cho các con lông xám F2 giao phối với nhau, xác suất để F3 xuất hiện một con mang toàn gen lặn là bao nhiêu % ?
Giống thỏ Himalaya khi sống trong tự nhiên hoặc khi nuôi ở điều kiện nhiệt độ thấp hơn thì có bộ lông trắng muốt, ngoại trừ các đầu mút của cơ thể như tai, bàn chân, đuôi và mõm có lông đen như hình 1 bên dưới. Các nhà khoa học đã tiến hành thí nghiệm: Cạo phần lông trắng trên lưng thỏ và buộc vào đó cục nước đá cho đến khi lông mọc lại. Biết rằng nếu nuôi thỏ ở điều kiện nhiệt độ lớn hơn thì toàn thân thỏ có màu trắng muốt.
Có bao nhiêu phát biểu sau đây là không đúng?
(1). Các tế bào ở vùng thân có nhiệt độ cao hơn các tế bào ở các đầu mút cơ thể
(2). Gen quy định tổng hợp sắc tố mêlanin chỉ phiên mã ở điều kiện nhiệt độ thấp nên các vùng đầu mút của cơ thể lông có màu đen
(3). Nhiệt độ đã ảnh hưởng đến mức độ hoạt động của gen quy định tổng hợp sắc tố mêlanin
(4). Khi buộc cục nước đá vào vùng lông bị cạo, phần lông mọc lại tại vùng này có màu đen do nhiệt độ giảm đột ngột làm phát sinh đột biến gen
Ở một loài thực vật, tính trạng màu sắc hoa do hai cặp gen A, a và B, b quy định. Khi có mặt cả 2 gen trội A và B quy định kiểu hình hoa đỏ, các kiểu gen còn lại quy định kiểu hình hoa trắng. Một cặp gen D, d thuộc nhóm gen liên kết khác quy định chiều cao cây, D quy định thân thấp là trội hoàn toàn so với d quy định kiểu hình thân cao. Cho cây hoa đỏ, thân thấp (P) tự thụ phấn, đời con thu được 42,1875% cây hoa đỏ, thân thấp. Khi cho cây P giao phấn với cây khác (phép lai X), đời con xuất hiện 4 loại kiểu hình với tỉ lệ 3 : 3 : 1 : 1. Nếu không tính lai thuận nghịch, số phép lai X thỏa mãn tỉ lệ kiểu hình trên là bao nhiêu?