Ở người, kiểu gen HH qui định bệnh hói đầu, hh qui định không hói đầu, kiểu gen Hh qui định hói đầu ở nam và không hói đầu ở nữ. Ở một quần thể đạt trạng thái cân bằng về tính trạng này, trong tổng số người bị bệnh hói đầu, tỉ lệ người có kiểu gen đồng hợp là 0,1. Có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng?
(1) Những người có kiểu gen đồng hợp trong quần thể có tỉ lệ là 0,84.
(2) Tỉ lệ người nam bị bệnh hói đầu cao gấp 18 lần tỉ lệ người nữ bị hói đầu trong quần thể.
(3) Trong số người nữ, tỉ lệ người mắc bệnh hói đầu là 10%.
(4) Nếu người đàn ông hói đầu kết hôn với một người phụ nữ không bị bệnh hói đầu trong quần thể này thì xác suất họ sinh được 1 đứa con trai mắc bệnh hói đầu là 119/418.
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Đáp án A
Đặt tần số alen H là x
Quần thể cân bằng di truyền : x2 HH : 2x(1 - x) Hh : (1 – x)2hh
Tỉ lệ nam : nữ = 1 : 1→
Nam hói đầu (HH + Hh) là : x2/2 + x(1 – x).
Nữ hói đầu (HH) là : x2/2
Trong tổng số người hói đầu, tỉ lệ người có KG đồng hợp là :
Câu trúc quần thể : 0,01 HH : 0,18Hh : 0,81 hh
Xét các nhận định
(1) sai. Những người có kiểu gen đồng hợp chiếm tỉ lệ là 0,82
(2) sai. tỉ lệ nam bị hói đầu/ nữ bị hói đầu là :
(3) sai. ở nữ, tỉ lệ người mắc hói đầu là : 0,005 : 0,5 = 0,01 = 1%
(4) : ♂ hói đầu x ♀ không bị hói đầu
♂ hói đâu có dạng : (0,005HH : 0,09Hh) ↔ (1/19HH : 18/19Hh). ♀ không hói đầu có dạng: (0,09Hh : 0,405hh) ↔ (2/11Hh : 9/11hh). Cặp vợ chồng : (1/19HH : 18/19Hh) x (2/11Hh : 9/11hh). Đời con theo lý thuyết: 10/209HH : 109/209Hh : 90/209hh
Vậy xác suất cặp vợ chồng trên sinh đứa con trai bị mắc bệnh hói đầu là: (10/209 + 109/209) : 2 = 119/418→ phát biểu (4) đúng
Ruồi giấm có bộ nhiễm sắc thể 2n = 8. Trên mỗi cặp nhiễm sắc thể thường xét hai cặp gen dị hợp. Trên cặp nhiễm sắc thể giới tính xét hai gen, mỗi gen có 2 alen. Gen thứ nhất nằm ở vùng tương đồng X và Y, gen thứ hai nằm trên vùng không tương đồng của X. Nếu không xảy ra đột biến thì khi các ruồi đực có kiểu gen khác nhau về các gen đang xét giảm phân có thể tạo ra tối đa bao nhiêu loại tinh trùng?
Một quần thể ngẫu phối, ở thế hệ xuất phát có thành phần kiểu gen là 0,36BB : 0,48Bb : 0,16bb. Khi trong quần thể này, các cá thể có kiểu gen dị hợp có sức sống và khả năng sinh sản cao hơn hẳn so với các cá thể có kiểu gen đồng hợp thì xu hướng biến đổi tần số các alen là
Giả sử có hai quần thể bướm đều ở trạng thái cân bằng di truyền, xét 1 cặp gen có 2 alen: A qui định cánh đentrội hoàn toàn so với a qui định cánh trắng. Quần thể I có tần số alen A là 0,6; quần thể II có tần số alen a là 0,2. Một số cá thể từ quần thể I đã di chuyển sang quần thể II và chiếm 10% số cá thể đang sinh sản ở quần thể mới. Nếu không có sự tác động của các nhân tố tiến hóa, tính theo lí thuyết, tần số các cá thể bướm cánh đen ở quần thể mới sau 3 thế hệ sinh sản ngẫu phối là bao nhiêu?
Một quần thể của một loài động vật sinh sản giao phối bao gồm các cá thể thân xám và thân đen. Giả sử quần thể này đang đạt trạng thái cân bằng di truyền về kiểu gen quy định màu thân, trong đó tỉ lệ cá thể thân xám chiếm 36%. Nếu người ta chỉ cho những con có kiểu hình giống nhau giao phối qua 2 thế hệ thì theo lý thuyết, tỉ lệ thân đen trong quần thể thu được là bao nhiêu? Biết rằng tính trạng màu thân do 1 gen quy định, thân xám trội hoàn toàn so với thân đen.
Quần thể sinh vật có thành phần kiểu gen nào sau đây đang ở trạng thái cân bằng di truyền?
Ở người, alen A quy định tóc xoăn là trội hoàn toàn so với alen a quy định tóc thẳng. Nếu trong 1 cộng đồng tần số alen a=0,4 thì xác suất của một cặp vợ chồng đều tóc xoăn có thể sinh ra 3 con trong dó 2 con trai tóc xoăn và 1 con gái tóc thẳng là?
Một quần thể tự thụ phấn ở thế hệ xuất phát có cấu trúc di truyền dạng 0,2AA: 0,4Aa: 0,4aa. Các hợp tử đồng hợp lặn có sức sống chỉ bằng 1 nửa so với các kiểu gen khác. Tổng tỷ lệ giao tử chứa alen lặn do các cây F1 tạo ra là:
Ở một quần thể động vật ngẫu phối, xét một gen nằm trên nhiễm sắc thể thường gồm 2 alen, alen A trội hoàn toàn so với alen a. Dưới tác động của chọn lọc tự nhiên, những cá thể có kiểu hình lặn bị đào thải hoàn toàn ngay sau khi sinh ra. Thế hệ thứ nhất (P) của quần thể này có cấu trúc di truyền là 0,6AA : 0,4Aa. Cho rằng không có tác động của các nhân tố tiến hóa khác. Trong số các nhận định về quần thể này, nhận định nào là chính xác?
Một quần thể ngẫu phối, nghiên cứu sự di truyền của 3 locus với các thông tin cụ thể như sau:
Locus 1: Nằm trên NST thường, có 3 alen với mối quan hệ trội lặn A1 > A2 = A3
Locus 2: Nằm trên NST thường, có 5 alen với mối quan hệ trội lặn B1 > B2 = B3 = B4> B5.
Locus 3: Nằm trên NST thường, có 4 alen với mối quan hệ trội lặn D1 = D2 > D3 > D4.
Locus 2 và 3 cùng nằm trên 1 cặp NST thường khác với locus 1.
Cho các nhận xét dưới đây liên quan đến kiểu gen và kiểu hình của các locus nói trên:
(1). Có tối đa 1260 kiểu gen khác nhau liên quan đến 3 locus xuất hiện trong quần thể.
(2). Có tối đa 60 loại giao tử khác nhau có thể được tạo ra trong 1 quần thể.
(3). Có tối đa 160 loại kiểu hình khác nhau xuất hiện trong quần thể này.
(4). Có tối đa 1587600 kiểu giao phối trong quần thể liên quan đến các kiểu gen của 3 locus này.
Số nhận xét đúng là:
Một quần thể P tự thụ phấn có tần số kiểu gen ban đầu là: 0,1AA: 0,5Aa: 0,4aa. Biết rằng các cá thể có kiểu gen aa đều bị mất khả năng sinh sản hoàn toàn, còn các cá thể có kiểu gen khác đều sinh sản bình thường. Ở F3, tần số alen a trong quần thể là bao nhiêu?
Trong một quần thể bướm sâu đo bạch dương (P) có cấu trúc di truyền là: 0,25AA: 0,5Aa: 0,25aa = 1 (A qui định cánh đen và a qui định cánh trắng). Nếu những con bướm cùng màu chỉ thích giao phối với nhau và quần thể không chịu sự tác động của các nhân tố tiến hóa khác thì theo lý thuyết, ở thế hệ F2, tỉ lệ bướm cánh trắng thu được là bao nhiêu?
Theo định luật Hacđi - Vanbec, có bao nhiêu quần thể sinh vật ngẫu phối sau đây đang ở trạng thái cân bằng di truyền?
(1) 0,5AA : 0,5aa.
(2) 0,64AA : 0,32Aa : 0,04aa.
(3) 0,2AA : 0,6Aa : 0,2aa.
(4) 0,75AA : 0,25aa.
(5) 100% AA.
(6) 100% Aa.
Ở một loài thực vật, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa vàng. Thế hệ xuất phát (P) của một quần thể tự thụ phấn có tần số các kiểu gen là 0,6AA: 0,4Aa. Biết rằng không có các yếu tố làm thay đổi tần số alen của quần thể, tính theo lí thuyết, tỷ lệ cây hoa đỏ ở F1 là:
Nghiên cứu sự di truyền của một quần thể thực vật tự thụ phấn bắt buộc có cấu trúc di truyền ở thế hệ xuất phát có dạng 0,3aaBB: 0,6AaBb: 0,1AaBB. Biết rằng mỗi gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn, các giao tử, hợp tử đều có sức sống và phát triển bình thường. Trong số các nhận định dưới đây về thế hệ F1:
(1). Chỉ có thể xuất hiện tối đa 9 loại kiểu gen ở F1.
(2). 50% số cá thể ở đời F1 khi tự thụ phấn không có hiện tượng phân ly kiểu hình ở đời con.
(3). Không xuất hiện kiểu gen đồng hợp tử 2 locus ở đời con.
(4). Tỷ lệ cá thể mang kiểu gen đồng hợp lặn 2 locus xuất hiện với tỷ lệ 3,75%.
Số nhận định chính xác là:
Ở một quần thể cây trồng sinh sản hữu tính, xét cấu trúc di truyền của một locus 2 alen trội lặn hoàn toàn là A và a có dạng 0,46AA+0,28Aa + 0,26aa. Một học sinh đưa ra một số nhận xét về quần thể này như sau:
(1) Quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền.
(2) Có hiện tượng tự thụ phấn ở một số các cây trong quần thể.
(3) Nếu quá trình giao phối vẫn tiếp tục như thế hệ cũ, tần số kiểu gen dị hợp sẽ được gia tăng.
(4) Tỷ lệ các cơ thể thuần chủng sẽ tăng dần theo thời gian.
(5) Quần thể có thể đang xảy ra hiện tượng thoái hóa giống.
(6) Tần số alen trội trong quần thể p = 0,6 và tần số alen lặn q = 0,4 Số lượng các nhận xét đúng là