Trong trường hợp các gen phân li độc lập, tác động riêng rẽ và các alen trội là trội hoàn toàn, phép lai: AaBbCcDd x AaBbCcDd cho tỉ lệ kiểu hình A-bbC-D- ở đời con là
A. 3/256
Theo lí thuyết, một tế bào sinh tinh có kiểu gen AaBbCcDD giảm phân bình thường tạo ra tối đa bao nhiêu loại giao tử?
Cho biết mõi gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn. Xét các phép lai sau:
(1) AaBb x aabb. (2) aaBb x AaBB. (3) aaBb x aaBb. (4) AABb x AaBb.
(5) AaBb x AaBB. (6) AaBb x aaBb. (7) Aabb x aaBb. (8) Aabb x aabb.
Theo lí thuyết, trong các phép lai trên, có bao nhiêu phép lai cho đời con có 2 loại kiểu hình?
Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, gen trội là trội hoàn toàn, cấu trúc NST không thay đổi sau giảm phân. Người ta cho lai hai cơ thể bố mẹ (P) đều có hai cặp gen dị hợp trên cùng một cặp NST tương đồng. Theo lí thuyết, trong các phát biểu sau đây, có bao nhiêu phát biểu đúng?
I. Nếu P đều có kiểu gen dị hợp tử đều thì đời con có kiểu hình khác P chiếm 25%%.
II. Nếu P đều có kiểu gen dị hợp tử chéo thì đời con có tỉ lệ kiểu hình 1: 2: 1.
III. Nếu P đều có kiểu gen dị hợp tử chéo thì đời con có kiểu hình giống P chiếm 50%%.
IV. Nếu kiểu gen của P khác nhau thì đời con có kiểu hình lặn về 2 tính trạng chiếm 25%%.
Ở cà chua, gen A quy định quả đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định quả vàng, cây tứ bội giảm phân chỉ sinh ra giao tử 2n có khả năng tham gia thụ tinh bình thường. Xét các tổ hợp lai:
(1) AAaa x AAaa(2) AAaa x Aaaa(3) AAaa x Aa
(4) Aaaa x Aaaa(5) AAAa x aaaa(6) Aaaa x Aa
Có bao nhiêu tổ hợp lai cho tỉ lệ kiểu hình ở đời con là 11 quả đỏ: 1 quả vàng?
Cho lai hai cá thể ruồi giấm có kiểu gen AABbCc và aaBBCc. Kiểu gen nào sau đây có khả năng nhất xảy ra ở con lai?
Lai 2 giống bí ngô quả tròn có nguồn gốc từ 2 địa phương khác nhau, người ta thu được F1 toàn cây quả dẹt và F2 gồm 58 cây quả dẹt : 34 cây quả tròn : 6 cây quả dài. Lai phân tích F1 sẽ thu được tỉ lệ:
Phương pháp lai và phân tích cơ thể lai của Menđen gồm các bước:
(1) Đưa gỉả thuyết giải thích kết quả và chứng minh giả thuyết.
(2) Lai các dòng thuần khác nhau về một hoặc vào tính trạng rồi phân tích kết quả ở F1, F2, F3.
(3) Tạo các dòng thuần chủng.
(4) Sử dụng toán xác suất để phân tích kết quả lai.
Trình tự đúng của các bước mà Menđen đã thực hiện là
Trong quy luật phân li độc lập, nếu P thuần chủng khác nhau bởi n cặp tính trạng tương phản thì số loại kiểu hình ở F2 là
Ở một loại thực vật chỉ có 2 dạng màu hoa là đỏ và trắng. Trong phép lai phân tích một cây hoa màu đỏ đã thu được thế hệ lai phân li kiểu hình theo tỉ lệ : 3 cây hoa trắng : 1 cây hoa đỏ. Có thể kết luận màu sắc hoa được quy định bởi
Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, các alen trội là trội hoàn toàn và không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, các phép lai nào sau đây cho đời con có tỉ lệ phân li kiểu gen khác với tỉ lệ phân li kiểu hình?
Ở một loài thực vật lưỡng bội, khi lai hai cây quả đỏ và cây quả vàng thuần chủng với nhau thu được F1F1 toàn quả vàng. Cho cây F1F1 giao phấn với nhau thu được F2F2 gồm 81,25%81,25% cây quả vàng và 18,75%18,75% cây quả đỏ. Cho F1F1 giao phấn với tất cả cây quả đỏ ở F2F2 thu được đời con. Theo lý thuyết, ở đời con, số cây có kiểu gen đồng hợp lặn về 2 cặp gen chiếm:
Ở đậu Hà Lan, alen A quy định hạt vàng, a quy định hạt xanh, B : hạt trơn, b : hạt nhăn. Hai cặp gen này phân li độc lập với nhau. Lai phân tích một cay đậu Hà Lan mang kiểu hình trội về cả 2 tính trạng, thế hệ sau được tỉ lệ 50% cây hạt vàng, trơn : 50% cây hạt xanh, trơn. Cây đậu Hà Lan đó có kiểu gen
Cho biết mỗi cặp gen quy định một cặp tính trạng, gen trội là trội hoàn toàn; cơ thể tứ bội giảm phân chỉ sinh ra giao tử lưỡng bội có khả năng thụ tinh. Xét các phép lai sau:
(1) AAaaBbbb x aaaaBBbb (2) AAaaBBbb x AaaaBbbb(3) AaaaBBBb x AAaaBbbb
(4) AaaaBBbb x AaBb(5) AaaaBBbb x aaaaBbbb(6) AaaaBBbb x aabb
Theo lí thuyết, trong 6 phép lai nói trên, có bao nhiêu phép lai mà đời con có 12 loại kiểu gen và 4 loại kiểu hình?
Trong một tế bào, xét hai cặp NST được kí hiệu Aa và Bb. Khi tế bào này giảm phân, cặp Aa phân li bình thường, cặp Bb không phân li trong giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình thường. Các loại giao tử có thể được tạo ra từ quá trình giảm phân của tế bào trên là