Ngoài đình bỗng dội lên một hồi trống, dồn dập, vội vã. Đàn quạ trên những cây gạo cao chót vót ngoài bãi chợ hốt hoảng bay vù lên, lượn thành từng đám bay vần trên nền trời như những đám mây đen. Người con dâu khẽ thở dài, thị nói lí nhí trong miệng:
- Trống gì đấy, u nhỉ?
- Trống thúc thuế đấy. Đằng thì nó bắt gồng đay, đằng thì nó bắt đóng thuế. Giời đất này không chắc đã sống qua được đâu các con ạ...
- Bà lão ngoảnh vội ra ngoài. Bà lão không dám để con dâu nhìn thấy bà khóc. Người con dâu có vẻ lạ lắm, thị lầm bầm:
- Ở đây vẫn phải đóng thuế cơ à?
Im lặng một lúc thị lại tiếp:
- Trên mạn Thái Nguyên, Bắc Giang người ta không chịu đóng thuế nữa đâu. Người ta còn phá cả kho thóc của Nhật, chia cho người đói nữa đấy.
Tràng thần mặt ra nghĩ ngợi. Cái mặt to lớn bặm lại, khó đăm đăm. Miếng cám ngậm trong miệng hắn đã bã ra chát xít... Hắn đang nghĩ đến những người phá kho thóc Nhật.
Tràng hỏi vội trong miếng ăn:
- Việt Minh phải không?
- Ừ, sao nhà biết?
Tràng không trả lời. Trong ý nghĩ của hắn vụt hiện ra cảnh những người nghèo đói ầm ầm kéo nhau đi trên đê Sộp. Đằng trước có lá cờ đỏ to lắm.
Hôm ấy hắn láng máng nghe người ta nói họ là Việt Minh đấy. Họ đi cướp thóc đấy. Tràng không hiểu gì sợ quá, kéo vội xe thóc của Liên đoàn tắt cánh động đi lối khác. À ra họ đi phá kho thóc chia cho người đói. Tự dưng hắn thấy ân hận, tiếc rẻ vẩn vơ, khó hiểu.
Ngoài đình tiếng trống thúc thuế vẫn dồn dập. Mẹ và vợ Tràng đã buông đũa đứng dậy. Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới…
(Trích Vợ nhặt, Kim Lân, Ngữ văn 12, tập hai, Nxb Giáo dục, 2011, tr.24)
Anh/chị hãy phân tích đoạn trích trên. Từ đó nhận xét sự mới mẻ của nhà văn Kim Lân khi viết về đề tài người nông dân trước cách mạng tháng Tám.
Phương pháp:
- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận văn học.
Cách giải:
Yêu cầu hình thức:
- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.
- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
Yêu cầu nội dung:
I. Giới thiệu chung
- Kim Lân là cây bút văn xuôi tiêu biểu của nền văn học Việt Nam. Các sáng tác của ông thiên về chủ đề nông thôn và người nông dân nghèo với ngòi bút phân tích tâm lý nhân vật tài tình.
- Vợ nhặt là một trong những tác phẩm xuất sắc của Kim Lân viết trong bối cảnh nạn đói năm 1945. Tác phẩm đã ngợi ca giá trị tình thần của con người ngay trên bờ vực cái chết.
- Khái quát vấn đề: Phân tích đoạn trích trên. Từ đó nhận xét sự mới mẻ của nhà văn Kim Lân khi viết về đề tài người nông dân trước cách mạng tháng Tám.
II. Phân tích
1. Phân tích đoạn trích.
* Vị trí đoạn trích: Đoạn trích nằm ở phần cuối cùng của tác phẩm. Trong bữa cơm đón nàng dâu mới và sự mở đầu cho lối thoát của người nông dân.
* Phân tích đoạn trích:
- Đoạn trích thể hiện niềm tin vào tương lai của nhân vật Thị: Thị đã đưa đến những thông tin mang tính chất như định hướng để mở ra lối thoát.
- Đoạn trích đã cho thấy khát vọng đổi đời của nhân vật Tràng.
+ Tràng quan tâm đến những chuyện ngoài xã hội: mạn Thái Nguyên Bắc Giang không đóng thuê mà còn phá kho thóc Nhật cha cho người đói. 4
- Tràng bắt đầu nghĩ ngợi, nhớ lại rồi ân hận, tiếc rẻ khi trong một lần đi kéo xe thóc cho liên đoàn vì thấy Việt Minh đã lén đi đường khác.
+ Hình ảnh đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới lẩn khuất, ẩn hiện trong trí óc Tràng. Hình ảnh lá cờ chính là tín hiệu cho tương lai tươi sáng.
=> Người đọc tin tưởng Tràng sẽ đi theo Việt minh, theo cách mạng.
2. Nhận xét sự mới mẻ của nhà văn Kim Lân khi viết về đề tài người nông dân trước cách mạng tháng Tám.
- Trước cách mạng, khi viết về đề tài người nông dân ta chỉ thấy họ là những kẻ gàn dở không lối thoát. Nhưng sau cách mạng Kim Lân đã cho chúng ta thấy những vẻ đẹp đáng tân trọng của họ.
+ Họ giàu tình yêu thương, trước cái đói thê thảm, đứng giữa bờ vực của sự sống và cái chết, người nông dân vẫn lựa chọn tình yêu thương.
+ Họ cũng có khát vọng đổi đời và có niềm tin vào sự đổi đời đó.
+ Chi tiết cuối bài đã cho thấy ánh sáng cho sự giải thoát của người nông dân.
III. Kết luận
- Khái quát lại vấn đề nghị luận.
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
BẢN NHÁP
Ngông nghênh tuổi trẻ
vô tình đục rạn chân chim mắt mẹ
Ngông nghênh tuổi trẻ
vô tình vít còng lưng cha.
Hồn nhiên bước vào ngôi nhà hôn nhân
Cuộc sống lứa đôi
đại ngàn nhiệt đới
Ta bơ vơ đứa trẻ rừng chiều lạc lối
Như thiêu thân
lao vào ánh sáng công danh
Bảy dại…Ba khôn
Một giận…Mười buồn
Đi giữa cõi nhân gian
ta như quả non xanh
ủ đất đèn chín ép
Chuyến tàu đời vừa qua ga Lục Thập
Ngoái lại, ước chi
Đó là BẢN NHÁP
(Bản nháp, Vân Anh, Dưới vòm sữa mẹ, NXB Hội Nhà văn, 2016, tr.31)
Anh chị hiểu như thế nào về những câu thơ:
Đi giữa cõi nhân gian
ta như quả non xanh
ủ đất đèn chín ép
Từ gợi ý ở phần đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trả lời câu hỏi: Ngông nghênh của tuổi trẻ khiến con người dễ bỏ lỡ những điều gì?
Qua bài thơ, anh/chị có suy nghĩ gì nếu con người phải nói lời ước chi trong cuộc đời mình.
Chỉ ra những tính từ thể hiện thái độ sống của nhân vật trữ tình khi còn trẻ tuổi trong văn bản trên.