Lấy một lượng hỗn hợp gồm 2 kim loại Fe và Zn cho tác dụng với V ml dung dịch AgNO3 1M thu được dung dịch A. Lọc lấy dung dịch A đem điện phân có màng ngăn, điện cực trơ với cường độ dòng điện 1,287A trong 2,5 giờ thu được một kim loại ở catot, dung dịch B và thấy khối lượng dung dịch giảm 4,32 gam. Cho dung dịch B phản ứng vừa đủ với 220 ml dung dịch NaOH 2M sau khi phản ứng kết thúc không thu được kết tủa. Tính V. Biết hiệu suất của quá trình điện phân là 100% và giả thiết không có sự bay hơi nước hoặc chất tan trong quá trình điện phân.
Đáp án A
Điện phân dung dịch A thu được 1 kim loại và dung dịch B, cho dung dịch B tác dụng với dung dịch NaOH không thu được kết tủa nên có các trường hợp sau:
TH1: Zn dư → dung dịch A là Zn(NO3)2. Khi điện phân A thì dung dịch B là HNO3 hoặc HNO3 và Zn(NO3)2 dư và kim loại thu được là Zn (0,06 mol)
Zn(NO3)2 + H2O Zn + 2HNO3 + ½O2
0,06 → 0,03
mdd giảm = 0,06. 65 + 0,03. 32 = 4,86 ≠ 4,32 (loại)
TH2: Fe dư → dung dịch A là Zn(NO3)2 và Fe(NO3)2. Khi điện phân A thu được 1 kim loại (Fe: 0,06 mol) và dung dịch B là HNO3 và Zn(NO3)2.
Fe(NO3)2 + H2O Fe + 2HNO3 + ½O2
0,06 ← 0,06 → 0,12 → 0,06
mdd giảm = 0,06. 56 + 0,03. 32 = 4,32 (nhận)
Các phản ứng xảy ra:
Zn + 2AgNO3 → Zn(NO3)2 + 2Ag
0,16 ← 0,08
Fe + 2AgNO3 → Fe(NO3)2 + 2Ag
0,12 ← 0,06
Dung dịch B gồm: HNO3 và Zn(NO3)2 (a mol):
HNO3 + NaOH → NaNO3 + H2O
0,12 → 0,12
Zn(NO3)2 + 4NaOH → Na2ZnO2 + 2NaNO3 + 2H2O
a → 4ª
nNaOH = 0,12 + 4a = 0,44 → 0,08 mol
Ta có: V = (0,16 + 0,12)/1 = 0,28 lít = 280 ml
Đốt cháy hoàn toàn 4,536 gam bột kim loại M với 0,202 mol khí Cl2 (trong bình kín), khi phản ứng kết thúc để nguội bình thu được bột rắn X. Cho toàn bộ X tan hết trong dung dịch HCl (loãng dư) thu được 1,12 lít H2 (đktc). Vậy kim loại M là:
Một mẫu hơi thở của người bị nghi vấn có sử dụng cồn khi tham gia giao thông có thể tích 52,5 ml được thổi vào thiết bị Breathalyzer chứa 3 ml dung dịch K2Cr2O7 nồng độ 0,042 mg/ml trong môi trường axit H2SO4 30% và nồng độ Ag+ ổn định 0,25 mg/ml (chất xúc tác). Biết rằng phản ứng xảy ra hoàn toàn, C2H5OH bị oxi hóa thành CH3COOH và toàn bộ dung dịch màu da cam của Cr2O72- chuyển thành màu xanh lá cây của Cr3+. Số mg ethanol/ lít khí thở của người đó là bao nhiêu:
Cho các sơ đồ phản ứng xảy ra theo đúng tỉ lệ mol:
E + 2NaOH → Y + 2Z
F+ 2NaOH → Z + T + H2O
Biết E, F đều là các hợp chất hữu cơ no, mạch hở, có công thức phân tử C4H6O4, được tạo thành từ axit cacboxylic và ancol. Cho các phát biểu sau:
(a) Chất T là muối của axit cacboxylic hai chức, mạch hở.
(b) Chất Y tác dụng với dung dịch HCl sinh ra axit axetic.
(c) Chất F là hợp chất hữu cơ tạp chức.
(d) Từ chất Z điều chế trực tiếp được axit axetic.
(đ) Chất E có khả năng tham gia phản ứng tráng bạc.
Số phát biểu đúng là.
Thủy phân hoàn toàn 17,6 gam este đơn chức X bằng dung dịch NaOH dư, đun nóng, thu được 19,2 gam muối Y và m gam ancol Z. Giá trị của m là
Đun nóng 100 gam dung dịch saccarozơ 3,42% (trong môi trường axit vô cơ loãng) một thời gian thu được dung dịch X. Trung hòa dung dịch X bằng một lượng NaOH (vừa đủ) thu được dung dịch Y. Thực hiện phản ứng tráng gương hoàn toàn dung dịch Y thu được 1,728 gam Ag. Tính hiệu suất phản ứng thủy phân saccarozơ?
Este X có công thức phân tử C4H8O2. Thủy phân X trong dung dịch H2SO4 loãng, đun nóng, thu được ancol etylic và chất hữu cơ Y. Công thức của Y là
Hỗn hợp X gồm triglixerit Y và axit béo Z. Cho m gam X phản ứng hoàn toàn với dung dịch NaOH dư, thu được sản phẩm hữu cơ gồm một muối và 1,84 gam glixerol. Nếu đốt cháy hết m gam X thì cần vừa đủ 2,57 mol O2, thu được 1,86 mol CO2 và 1,62 mol H2O. Khối lượng của Z trong m gam X là
Cho 4,5 gam amin X (no, đơn chức, mạch hở) tác dụng với HCl dư, thu được 8,15 gam muối. Số nguyên tử hiđro trong phân tử X
Nồng độ tối đa cho phép của PO43- theo tiêu chuẩn nước uống của WHO là 0,35 mg/l. Để đánh giá sự nhiễm của nước máy sinh hoạt ở một thành phố Hải Phòng, các kĩ sư nhà máy nước thành phố đã lấy 4,0 lít nước đó cho tác dụng với BaCl2 dư thì tạo ra 3,606. 10-3 gam kết tủa. Hãy cho biết nồng độ PO43- trong nước máy là bao nhiêu?
Hoà tan hoàn toàn 2,81 gam hỗn hợp gồm Fe2O3, MgO, ZnO trong 500 ml axit H2SO4 0,1M (vừa đủ). Sau phản ứng, hỗn hợp muối sunfat khan thu được khi cô cạn dung dịch có khối lượng là
Chất X có nhiều trong bông nõn (cỡ 98% theo khối lượng). Thủy phân hoàn toàn chất X thu được chất Y được dùng làm thuốc tăng lực cho người già và trẻ em. Vậy X và Y lần lượt là: