Phương pháp:
Ưu thế lai: Hiện tượng con lai có năng suất, sức chống chịu, khả năng sinh trưởng và phát triển vượt trội so với các dạng bố mẹ.
Kiểu gen càng có nhiều cặp gen dị hợp thì càng có ưu thế lai cao.
Chỉ một vài tổ hợp lai tạo được ưu thế lai
Ưu thế lai cao nhất ở F1 sau đó giảm dần ở các thế hệ.
Không dùng F1 làm giống.
Cách giải:
Phát biểu sai về ưu thế lai là D, ưu thế lai tỉ lệ nghịch với số lượng cặp gen đồng hợp.
Chọn D.
Năm 1909, Coren (Correns) là người đầu tiên tiến hành các phép lai thuận nghịch ở cây hoa phấn (Mirabilis jalapa). Thí nghiệm đó được tóm tắt như sau:
P: ♀ Cây lá đốm \( \times \) ♂ Cây lá xanh |
P: ♀ Cây lá xanh \( \times \) ♂ Cây lá đốm |
F1: 100% cây lá đốm |
F1: 100% cây lá xanh |
Từ thí nghiệm trên, ta có thể rút ra nhận xét gì?
Ở một loài thực vật, cho hai cây thân cao, hoa đỏ (P) giao phấn với nhau, thu được F1 gồm 66% cây thân cao, hoa đỏ; 9% cây thân cao, hoa trắng; 9% cây thân thấp, hoa đỏ; 16% cây thân thấp, hoa trắng. Biết không xảy ra đột biến, mỗi gen quy định một tính trạng, sự biểu hiện của gen không phụ thuộc vào điều kiện môi trường. Theo lí thuyết, trong các phát biểu sau, có bao nhiêu phát biểu đúng?
(1) Không thể xác định chính xác số loại kiểu gen thu được ở F1 do chưa đủ thông tin.
(2) Cây (P) đã xảy ra hoán vị gen với tần số 20%
(3) Ở F1, các cây có kiểu gen đồng hợp tử trội chiếm tỉ lệ 32%.
(4) Ở F1, có thể chỉ có một loại kiểu gen dị hợp hai cặp gen.