Cho các phát biểu sau:
(a) Axetilen được dùng trong đèn xì oxi-axetilen để hàn cắt kim loại.
(b) Ăn đồ chua như hành muối, dưa muối… giúp tiêu hóa chất béo dễ hơn.
(c) Glucozơ là hợp chất hữu cơ đa chức và thuộc loại monosaccarit.
(d) Các amino axit thiên nhiên là những hợp chất cơ sở để kiến tạo nên các loại protein của sự sống.
(e) Các loại tơ vinylic khá bền trong môi trường axit hoặc bazơ.
(g) Từ các chất thải như vỏ bảo, mùn cưa, rơm rạ… người ta có thể sản xuất được glucozơ.
Số phát biểu đúng là
A. 5
B. 4
C. 2
D. 3
Chọn A.
(a) Đúng, ngọn lửa do axetilen cháy có nhiệt độ rất cao nên được dùng để hàn cắt kim loại.
(b) Đúng, vị chua tạo sự ngon miệng, thúc đẩy hệ tiêu hóa hoạt động, đồng thời nó cũng cung cấp môi trường axit cho phản ứng thủy phân.
(c) Sai, glucozơ là hợp chất tạp chức
(d) Đúng.
(e) Đúng (ví dụ như tơ nitron).
(g) Đúng, các chất thải như vỏ bảo, mùn cưa, rơm rạ có thành phần là xenlulozơ, đem thực hiện phản ứng thủy phân trong môi trường axit thu được glucozơ.
Cho 0,93 gam anilin tác dụng với 140 ml dung dịch Br2 3% (có khối lượng riêng 1,3 g/mL), sau khi kết thúc phản ứng thì thu được bao nhiêu gam kết tủa (2,4,6-tribromanilin)?
Tinh bột có nhiều trong thành phần của lúa, ngô, khoai sắn…. Để thu được 45,0 gam glucozơ ta cần thuỷ phân m gam tinh bột. Biết hiệu suất của quá trình thủy phân là 60%. Giá trị của m là
Sản xuất phân supephotphat kép thường sử dụng quặng photphorit (có thành phần chính là Ca3(PO4)2) và dung dịch H2SO4 70% theo các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Ca3(PO4)2 + 3H2SO4 ® 2H3PO4 + 3CaSO4.
Giai đoạn 2: Ca3(PO4)2 + 4H3PO4 ® 3Ca(H2PO4)2.
Phân lân thu được có độ dinh dưỡng 56,8%, thành phần gồm Ca(H2PO4)2 và các chất khác không chứa photpho. Để sản xuất được một tấn phân lân theo hai giai đoạn trên cần dùng tối thiểu m tấn dung dịch H2SO4 70%. Biết hiệu suất phản ứng của giai đoạn 1 là 80%, giai đoạn 2 là 70%. Giá trị của m là
Cho 19,8 gam hỗn hợp X gồm R, RS, RCO3 (R là kim loại) tác dụng với dung dịch H2SO4 đặc, nóng, dư thu được hỗn hợp khí Y gồm SO2, CO2 và dung dịch Z. Hỗn hợp khí Y làm mất màu tối đa 480 ml dung dịch KMnO4 0,3M. Mặt khác, nếu cho Y tác dụng với dung dịch Ca(OH)2 dư thì dung dịch thu được sau phản ứng có khối lượng giảm 25,2 gam so với khối lượng dung dịch Ca(OH)2 ban đầu. Cho NaOH dư vào Z rồi lấy kết tủa đem nung đến khối lượng không đổi thu được 19,2 gam oxit. Các phản ứng đều xảy ra hoàn toàn. Khối lượng của kim loại R trong hỗn hợp X gần nhất giá trị nào sau đây?
Thực hiện các thí nghiệm sau:
(a) Cho dung dịch NaOH vào nước cứng vĩnh cửu thấy hiện kết tủa.
(b) Các kim loại kiềm có màu trắng bạc và có ánh kim, dẫn điện tốt hơn Ag.
(c) Phân lân nung chảy chỉ thích hợp cho đất chua.
(d) Thùng nhôm được sử dụng để chứa và vận chuyển H2SO4 đặc, nóng.
(e) Cho dung dịch NH4NO3 vào dung dịch Ca(OH)2, đun nóng nhẹ sinh ra khí mùi khai.
Số phát biểu không đúng là
Xăng E5 là một loại xăng sinh học giúp thay thế một phần nhiên liệu hóa thạch, phù hợp với xu thế phát triển chung trên thế giới và góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia. Một loại xăng E5 có tỉ lệ số mol như sau: 5% etanol, 35% heptan, 60% octan. Khi được đốt cháy hoàn toàn, 1 mol etanol sinh ra một lượng năng lượng là 1367kJ, 1 mol heptan sinh ra một lượng năng lượng là 4825 kJ và 1 mol octan sinh ra một lượng năng lượng là 5460 kJ, năng lượng giải phóng ra có 20% thải vào môi trường, các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Một xe máy chạy 1 giờ cần một năng lượng là 36500 kJ. Nếu xe máy chạy 6 giờ với tốc độ trung bình như trên thì khối lượng xăng E5 cần sử dụng là m kg. Giá trị của m là
Xà phòng hóa este X có công thức phân tử C5H10O2 bằng dung dịch NaOH dư thu được muối Y và ancol Z (bậc III). Công thức cấu tạo thu gọn của X là
Este X được điều chế từ α-amino axit và ancol etylic. Tỉ khối hơi của X so với hiđro là 51,5. Đun nóng 10,3 gam X trong 200 ml dung dịch KOH 1,4 M thu được dung dịch Y. Tiếp tục cho Y vào dung dịch HCl dư đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, sau đó cô cạn dung dịch thu được m gam chất rắn Z (quá trình cô cạn không xảy ra phản ứng). Giá trị của m là
Hỗn hợp X gồm một axit cacboxylic hai chức, một este đơn chức và một este hai chức (trong phân tử mỗi chất chỉ chứa một loại nhóm chức). Đốt cháy hoàn toàn 24,34 gam X bằng lượng oxi vừa đủ, thu được 37,84 gam CO2 và 8,1 gam H2O. Nếu đun nóng 24,34 gam X với dung dịch NaOH vừa đủ, thu được hỗn hợp Y gồm hai ancol no, đơn chức, mạch hở kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng và hỗn hợp Z gồm các muối (phân tử đều không chứa nhóm –OH). Dẫn toàn bộ Y qua bình đựng Na dư, thấy khối lượng bình tăng 2,28 gam. Đốt cháy hoàn toàn Z cần dùng 0,54 mol O2, thu được CO2, H2O và 24,38 gam Na2CO3. Phần trăm khối lượng của chất có phân tử khối lớn nhất trong hỗn hợp X là
Triglixerit X được tạo bởi glixerol và ba axit béo gồm: axit panmitic, axit oleic và axit Y. Hỗn hợp E gồm X và Y, trong đó có % khối lượng oxi là 11,33%. Đốt cháy hoàn toàn m gam E thu được 1,64 mol CO2 và 25,74 gam H2O. Mặt khác, m gam hỗn hợp E tác dụng tối đa với 0,17 mol Br2 trong dung dịch. Phần trăm khối lượng của Y trong E là