Thực hiện các thí nghiệm sau:
(a) Cho kim loại Na vào dung dịch Ca(HCO3)2.
(b) Cho dung dịch Ba(OH)2 vào dung dịch (NH4)2SO4 đun nóng nhẹ
(c) Đun nóng dung dịch Ba(HCO3)2.
(d) Cho HCl vào dung dịch NaHCO3.
(e) Cho tinh thể BaCl2 tác dụng với H2SO4 đặc, đun nóng.
Sau khi các phản ứng kết thúc, số thí nghiệm vừa thu được kết tủa vừa thu được chất khí là
A. 4
B. 5
C. 3
D. 2
(a) Na + H2O → NaOH + H2
NaOH + Ca(HCO3)2 → CaCO3 + Na2CO3 + H2O
(b) Ba(OH)2 + (NH4)2SO4 → BaSO4 + NH3 + H2O
(c) Ba(HCO3)2 → BaCO3 + CO2 + H2O
(d) HCl + NaHCO3 → NaCl + CO2 + H2O
(e) BaCl2 (tinh thể) + H2SO4 (đặc, nóng) → BaSO4 + HCl
Chọn A
Khi phân tích một loại chất béo (kí hiệu là X) chứa đồng thời các triglixerit và axit béo tự do, (không có tạp chất khác) thấy mC/mO = 99/14. Xà phòng hóa hoàn toàn a gam X bằng dung dịch NaOH dư đun nóng, sau phản ứng thu được dung dịch chứa m gam hỗn hợp các muối C17H35COONa, C17H33COONa, C17H31COONa và 18,4 gam glixerol. Mặt khác, a gam X phản ứng tối đa với 0,46 mol H2 (xúc tác Ni, t°). Giá trị của m gần nhất với giá trị nào sau đây?
Cho các phát biểu sau:
(a) Một số polime của este được dùng để sản xuất chất dẻo như poli(metyl metacrylat).
(b) Lưu hóa cao su buna thu được cao su buna-S.
(c) Dầu ăn và mỡ bôi trơn có cùng thành phần nguyên tố.
(d) Trong công nghiệp thực phẩm, saccarozơ là nguyên liệu để làm bánh kẹo, nước giải khát.
(e) Nhỏ dung dịch Gly-Ala-Gly vào ống nghiệm chứa Cu(OH)2 xuất hiện hợp chất màu tím.
Số phát biểu đúng là
Lấy 7,4 gam metyl axetat cho tác dụng với 200 ml dung dịch NaOH 1M đun nóng. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, cô cạn dung dịch thu được m gam chất rắn khan. Giá trị của m là
Hỗn hợp E gồm X, Y là hai axit cacboxylic đơn chức, mạch hở là đồng đẳng kế tiếp nhau và Z là ancol no, mạch hở, trong phân tử có hai nhóm chức (MX < MZ < MY). Đun 0,50 mol hỗn hợp E với xúc tác H2SO4 đặc (giả sử chỉ xảy ra các phản ứng este hóa) thì thu được 0,38 mol hỗn hợp F gồm X, Y, Z và các sản phẩm hữu cơ. Tiến hành các thí nghiệm sau:
• Thí nghiệm 1: Đốt cháy hoàn toàn 0,38 mol F thu được 22,14 gam H2O.
• Thí nghiệm 2: Cho 0,38 mol F tác dụng vừa đủ với dung dịch KOH, cô cạn dung dịch được chất rắn G. Đốt cháy hoàn toàn G thu được 50,60 gam CO2 và 27,60 gam K2CO3.
Thành phần % về khối lượng của X trong E là
Cho hợp chất hữu cơ mạch hở E có công thức phân tử C7H12O5. Thực hiện sơ đồ chuyển hóa sau theo đúng tỉ lệ mol:
E + 2NaOH → 2X + Y
2X + H2SO4 → 2Z + Na2SO4
Z (H2SO4 đặc, 170°C) → CH2=CH-COOH + H2O
Cho các nhận định sau:
(a) Chất E có hai công thức cấu tạo thỏa mãn điều kiện trên.
(b) Cho 1 mol chất Z phản ứng hoàn toàn với kim loại Na dư thì thu được 1 mol khí H2.
(c) Nhiệt độ sôi của chất Y cao hơn nhiệt độ sôi của axit fomic.
(d) Axit axetic được điều chế trực tiếp từ chất Y.
(e) Trong X oxi chiếm 29,63% về khối lượng.
Số phát biểu đúng là
Hỗn hợp E gồm Fe, FeO, Fe2O3, Fe(NO3)2 và FeCO3 (trong E oxi chiếm 28,07% khối lượng). Nung m gam E trong chân không thu được chất rắn X (chỉ gồm Fe và các oxit) và 0,05 mol hỗn hợp khí CO2 và NO2. Hòa tan hết X bằng dung dịch HCl (vừa đủ) thu được 0,06 mol khí H2 và dung dịch Y chứa 16,66 gam muối. Cho tiếp dung dịch AgNO3 dư vào Y thu được 48,82 gam kết tủa gồm Ag và AgCl. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Giá trị m gần nhất với giá trị nào sau đây ?
Khí “ga” hay khí hóa lỏng (LPG) là hỗn gồm propan và butan. Khi được đốt cháy hoàn toàn, 1 mol propan tỏa ra lượng nhiệt là 2220 kJ và 1 mol butan tỏa ra lượng nhiệt là 2850 kJ. Trung bình, lượng nhiệt tiêu thụ từ đốt khí “ga” của hộ gia đình Y là 12000 kJ/ngày và hiệu suất sử dụng nhiệt là 74,75%. Với bình “ga” 12 kg thì hộ gia đình Y sử dụng được 37 ngày. Tỉ lệ mol giữa propan và butan tương ứng trong loại “ga” nói trên gần nhất với giá trị nào sau đây?
Đốt cháy hết một lượng kim loại Mg trong khí O2 dư thu được sản phẩm là 6,0 gam magie oxit. Thể tích khí O2 đã tham gia phản ứng là
Cho 108 gam glucozơ lên men rượu với hiệu suất 75% thu được m gam C2H5OH. Giá trị của m là
Crom(VI) oxit là chất rắn, màu đỏ thẫm, là một oxit axit có tính oxi hóa mạnh. Công thức của crom(VI) oxit là
X và Y là hai cacbohiđrat đều có nhiều trong cây mía. X là chất rắn, tinh thể không màu, dễ tan trong nước, có vị ngọt. Y là chất rắn ở dạng sợi, màu trắng, không có mùi vị. Thủy phân hoàn toàn X, Y trong môi trường axit đều thu được chất Z. Tên gọi của Y, Z lần lượt là
Xà phòng hóa este X có công thức phân tử C4H8O2 bằng dung dịch NaOH dư thu được muối Y có công thức C2H3O2Na và ancol Z. Công thức cấu tạo thu gọn của X là