What is the purpose of writer in the passage?
Một khoảng cách thế hệ tại nơi làm việc có thể làm cho cả công nhân trẻ và công nhân lớn tuổi cảm thấy thua kém, cũng như cản trở năng suất và làm việc theo nhóm. Sự khác biệt giữa các thế hệ có thể được nhìn thấy trong nguyên tắc công việc, thói quen và phong cách giao tiếp. Các công nhân trẻ tuổi hơn có thể lo sợ không được các đồng nghiệp lớn tuổi của họ coi trọng, trong khi các công nhân lớn tuổi có thể lại lo sợ rằng kinh nghiệm của họ không có giá trị mà bị thay thế bởi công nhân có kiến thức về công nghệ hiện tại hơn. Tuy nhiên, các thành viên của mỗi thế hệ có thể thu hẹp khoảng cách giữa họ nếu họ sẵn sàng sẵn sàng thỏa hiệp với nhau.
Các công nhân lớn tuổi có thể thể hiện sự kính trọng với người trẻ bằng cách hỏi ý kiến họ và công nhận những đóng góp hợp lý ở nơi làm việc hay khen ngợi họ về 1 công việc được thực hiện tốt. Những công nhân trẻ hơn có thể tôn trọng người lớn hơn bằng cách hỏi sự tư vấn cách xử lý 1 tình huống ở công việc dựa trên kinh nghiệm nhiều năm của những người công nhân lớn tuổi. Điều quan trọng là cả công nhân mới vào nghề hay người có số năm lao động lâu hơn đều được đối xử công bằng, bất kể vị trí làm việc của họ là gì. Không ai muốn cảm thấy thua kém hay không phù hợp với công việc chỉ vì tuổi tác của họ. Thay vào đó, một khoảng cách thế hệ tại nơi làm việc có thể là một cơ hội học tập.
Người lao động cũng có thể tự đặt mình vào vị trí của đồng nghiệp để xác định điều gì có thể làm phiền họ về sự khác biệt tuổi tác thế hệ của họ. Nếu một người già hơn người khác nhiều, có lẽ đó là sự cay đắng về ít cơ hội việc làm hơn, hoặc lo sợ rằng một người lao động trẻ tuổi dường như phù hợp hơn và khiến anh ta mất việc. Nếu người lao động mở tâm trí của họ để hiểu vị trí đồng nghiệp đang đứng, nó có thể giúp giảm bớt căng thẳng giữa họ và đánh giá cao những đóng góp công việc của nhau.
Nếu tuổi tác có vẻ là một vấn đề đối với một ai đó tại nơi làm việc, có thể hữu ích khi làm điều ngược lại với những gì một đồng nghiệp có thể mong đợi từ một người ở độ tuổi khác do các định kiến. Ví dụ, nếu một người lao động khá trẻ, chẳng hạn như vừa tốt nghiệp đại học, thì cô có thể chia sẻ thông tin nghiên cứu để cho biết rằng cô ấy biết những gì cô ấy đang làm, hoặc thể hiện sự tò mò thay vì buồn bã để bộc lộ sự trưởng thành về mặt tình cảm nếu 1 ai đó buông lời gièm pha về tuổi tác của mình. Công nhân lớn tuổi có thể duy trì một thái độ nhiệt tình về công việc thay vì thể hiện sự nhàm chán hoặc cay đắng từ những kinh nghiệm trong quá khứ.
Những công nhân có thể, hơn nữa, trực tiếp giải quyết mối quan tâm của sự khác biệt tuổi tác tại nơi làm việc với các đồng nghiệp bất hoà bằng cách yêu cầu người đó cho lời khuyên xây dựng về cách giải quyết vấn đề. Ví dụ, những công nhân lớn tuổi không quen thuộc với các phần mềm mới mà các đồng nghiệp trẻ hiểu thì có thể thừa nhận với họ rằng trong quá khứ họ đã làm những công việc này theo 1 cách khác, nhưng thể hiện sự quan tâm đến việc học các chương trình này để theo kịp công nghệ hiện đại. Học cách sử dụng ngôn ngữ công nghệ có thể làm cho họ cảm thấy kết nối hơn. Tương tự như vậy, một công nhân trẻ tuổi có thể thừa nhận là còn non trong môi trường làm việc, nhưng mong muốn có được kinh nghiệm bằng cách học hỏi từ các đồng nghiệp đi trước.
The word "sprang up" in the passage is closest in meaning to ____.
(4)______, having a pierced nose might be viewed as fashionable by some teens, but for many parents, it is considered to be an act of rebellion against social norms.
The word “Catering” in paragraph 1 is closest in meaning to ______.
According to the passage, which of the following is NOT true about nuclear families?
According to paragraph 1, why does it seem to have no good solution to the problem of misunderstanding between younger and older generation?
According to paragraph 4, which of the following is NOT mentioned as the thing teenagers do during their adolescence?
That means (5) ____ for the first time in history, there are four distinct generations (and four generation gaps) in the workplace.