It can be inferred from the passage that the eye ___.
B.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Có thể suy ra từ đoạn văn rằng mắt thì ___
A. phản ứng với nỗi sợ B. bảo vệ tốt hơn tai
C. tăng chức năng D. bị tổn thương do tiếng ồn
Dẫn chứng: Unlike the eyes, which can be covered by the eyelids against strong light, the ear has no lid, and is, therefore, always open and vulnerable; noise penetrates without protection.
Dịch bài đọc số 9
Mặc dù tiếng ồn, thường được định nghĩa là âm thanh không mong muốn, là một hình thức ô nhiễm được thừa nhận rộng rãi, nhưng lại rất khó đo lường bởi vì sự khó chịu của các cá nhân khác nhau là rất chủ quan và do đó có sự biến đổi. Tiếp xúc với mức độ ồn thấp có thể gây khó chịu một chút, trong khi tiếp xúc mức cao hơn có thể gây ra tình trạng nghe kém. Đặc biệt ở các khu đô thị đông đúc, tiếng ồn phát sinh như là sản phẩm phụ của công nghệ tiên tiến gây ra những tổn hại về thể chất và tâm lý, và làm giảm chất lượng cuộc sống của những người tiếp xúc với nó.
Không giống như mắt, có thể được phủ bởi mí mắt chống lại ánh sáng mạnh, tai không có nắp, và do đó, luôn luôn mở và dễ bị tổn thương; tiếng ồn xâm nhập mà không có sự bảo vệ. Tiếng ồn gây ra hiệu ứng mà người nghe không thể kiểm soát được và cơ thể không bao giờ trở nên quen với
việc đó. Những âm thanh ồn ào theo bản năng báo hiệu sự nguy hiểm cho bất cứ cơ thể nào bằng cơ chế lắng nghe, bao gồm cả con người. Đáp lại thì nhịp tim và hô hấp sẽ tăng lên, các mạch máu co lại, da nhợt nhạt và cơ căng lên. Trên thực tế, có sự gia tăng chung về chức năng do luồng adrenalin phát hành để đáp ứng lại sự sợ hãi, và một số phản ứng vẫn tồn tại lâu hơn tiếng ồn, đôi khi là ba mươi phút sau khi âm thanh dừng lại. Bởi vì tiếng ồn là không thể tránh khỏi trong một xã hội công nghiệp phức tạp, chúng ta liên tục đáp trả theo cách mà chúng ta sẽ đối phó với nguy hiểm. Gần đây, các nhà nghiên cứu đã kết luận rằng tiếng ồn và phản ứng của chúng ta có thể là nhiều hơn đơn thuần là sự khó chịu. Nó có thể là một mối đe dọa nghiêm trọng đối với sức khỏe thể chất và tâm lý và phúc lợi, gây thiệt hại không chỉ đến tai và não mà còn cho tim và dạ dày. Từ lâu chúng ta biết rằng mất thính giác là vấn đề sức khoẻ số một của Hoa Kỳ, nhưng bây giờ chúng ta đang học rằng một số trong chúng ta có bệnh tim và loét cũng có thể là nạn nhân của tiếng ồn. Các bào thai tiếp xúc với tiếng ồn thường có phản ứng quá mức, chúng dễ khóc và nhạy cảm hơn với các vấn đề về đường tiêu hóa sau khi sinh. Ngoài ra, hiệu ứng tâm linh của tiếng ồn là rất quan trọng. Lo lắng, đau khổ, căng thẳng, và lo âu tăng ảnh hưởng đến chất lượng của phần còn lại trong khi ngủ, và hiệu quả của các hoạt động trong thời gian thức, cũng như cách mà chúng ta tương tác với nhau.
The word “advantage” in the last paragraph most closely means______.
The two examples given in the passage illustrate the principle that______.
In order to show that learning to write requires effort, the author gives the example of ______.
Also, they have more time to (65) ______ over their work, meaning that they are able to do their best.