II. LÀM VĂN
Phương pháp:
- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận xã hội.
Cách giải:
Yêu cầu hình thức:
- Viết đúng một đoạn văn nghị luận xã hội theo cấu trúc.
- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ vựng, ngữ pháp.
Yêu cầu nội dung:
1. Mở đoạn: Cách ứng xử cần có của tuổi trẻ trước cái mới trong thời đại công nghệ số.
2. Thân đoạn:
a. Giải thích vấn đề: Ứng xử trước thời đại công nghệ số là khả năng thích nghi, đối mặt với sự thay đổi không ngừng của thời đại mới - thời đại của những bước tiến vượt bậc về công nghệ.
b. Bàn luận vấn đề
- Thời đại công nghệ số giúp thế hệ trẻ dễ dàng làm việc, kết nối, gia tăng cơ hội thành công. Bên cạnh đó, sự tiếp xúc công nghệ thường xuyên cũng dễ dẫn đến lệ thuộc, có những hành vi thiếu văn hóa, xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác…
- Trước thực trạng đó, giới trẻ cần có những ứng xử phù hợp:
+ Học cách thích ứng, tiếp thu những giá trị tốt đẹp của cái mới trong thời đại cộng nghệ số để phát huy điểm mạnh của bản thân từ đó dễ dàng đi đến thành công.
+ Chọn lọc thông tin khi tiếp nhận, bài trừ những mặt xấu, không để bản thân thụ động khi tiếp nhận.
+ Suy nghĩ thấu đáo, chủ động, đặt giá trị đạo đức lên hàng đầu.
+ Chủ động học tập, trau dồi bản thân để có thể làm chủ được công nghệ số.
…….
Học sinh tự lấy dẫn chứng phù hợp.
- Không có sự tiếp nhận phù hợp sẽ dẫn đến những hậu quả tiêu cực gây ảnh hưởng không chỉ đến bản thân mà còn cả xã hội.
3. Kết đoạn
Khẳng định lại vấn đề: Cách ứng xử cần có của tuổi trẻ trước cái mới trong thời đại công nghệ số chính là sự thích nghi, sẵn sàng đối mặt với sự thay đổi trong thời đại công nghệ.
Từ cách hiểu của anh/chị về hai dòng thơ kết thúc đoạn trích, hãy rút ra bài học về thái độ sống
cho bản thân:
có những nụ cười xinh
sáng từ trong nước mắt
Đoạn thơ dưới đây cho anh/chị nhận thấy những vẻ đẹp nào của đất nước Việt Nam?
có mẹ âu Cơ đẻ ra trăm trứng
chim lạc bay về trên mặt trống Đông Sơn
có Loa Thành mở ra kho truyền thuyết
những điều ấy trẻ em đều biết
đất nước tôi nghèo
thắt đáy lưng ong
dài như đòn gánh
hai đầu vựa lúa phì nhiêu
Chỉ ra ít nhất 2 biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích.
II. LÀM VĂN
Trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ, nhà văn Tô Hoài viết:
Cứ mỗi đợt bọn chức việc hút thuốc phiện xong, A Phủ lại phải ra quỳ giữa nhà, lại bị người xô đến đánh. Mặt A Phủ sưng lên, môi và đuôi mắt giập chảy máu. Người thì đánh, người thì quỳ lạy, kể lể, chửi bới. Xong một lượt đánh, kể, chửi, lại hút. Khói thuốc phiện ngào ngạt tuôn qua các lỗ cửa sổ. Rồi Pá Tra lại ngóc cổ lên, vuốt tóc, gọi A Phủ... Cứ như thế, suốt chiều, suốt đêm, càng hút, càng tỉnh, càng đánh, càng chửi, càng hút.
Trong buồng bên cạnh, Mị cũng thức suốt đêm im lặng ngồi xoa thuốc dấu cho chồng. Lúc nào Mị mỏi quá, cựa mình, thì những chỗ lằn trói trong người lại đau ê ẩm. Mị lại gục đầu nằm thiếp đi. Khi đó, A Sử bèn đạp chân vào mặt Mị. Mị choàng thức, lại nhặt nắm lá thuốc, xoa đều đều trên lưng chồng. Ngoài nhà vẫn rên lên từng cơn kéo thuốc phiện, như những con mọt nghiến gỗ kéo dài, giữa tiếng người khóc, tiếng người kể lào xào, và tiếng đấm đánh huỳnh huỵch.
(Trích Vợ chồng A Phủ, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr. 7-8)
Anh/Chị hãy phân tích đoạn trích trên; từ đó, nhận xét về số phận ngươi lao động dưới chế thực dân và chúa đất miền núi được thể hiện trong đoạn trích.