Chọn đáp án A
Một gói làm nóng thức ăn (FRH: Flameless Ration Heater) có trong lẩu tự sôi, chứa khoảng 8 gam hỗn hợp (Mg 90%, Fe 4%, NaCl 6% về khối lượng), khi tiếp xúc với nước, xảy ra phản ứng: Mg(s) + H2O(D) → Mg(OH)2(s) + H2(g), phản ứng này toả nhiều nhiệt và làm nóng phần nước lẩu bên trên. Biết rằng enthalpy tạo thành chuẩn của Mg(OH)2(s) và H2O(D) lần lượt là –928,4 Kj mol-1 và –285,8 kJ mol-1. Gói FRH trên có thể làm nóng bao nhiêu mL nước từ 30 °C lên 100 °C (làm tròn kết quả đến hàng đơn vị hay đến số tự nhiên gần nhất). Biết nhiệt dung của nước khoảng 4,2 J g-1 °C-1, giả sử phần nước bên trên chỉ nhận được tối đa 50% lượng nhiệt toả ra, phần nhiệt còn lại làm nóng các vật dụng khác và thất thoát vào môi trường.
Một số amine đồng phân cấu tạo của nhau, trong phân tử có vòng benzene. Phân tích nguyên tố của X là một trong số các đồng phân trên, cho kết quả: %C = 78,50%; %H=8,41% (về khối lượng); còn lại là nitrogen. Từ phổ khối lượng, xác định được phân tử khối của X bằng 107. Phát biểu nào sau đây là đúng?
Cho các chất lỏng: benzene, aniline, toluene, phenol và styrene. Nhỏ nước bromine vào từng ống nghiệm chứa riêng mỗi chất, lắc đều. Có bao nhiêu trường hợp xảy ra phản ứng hoá học?
Trên toàn cầu, lượng lớn nitric acid được dùng để
(a) sản xuất phân đạm.
(b) biến đổi chất hữu cơ trong quy trình sản xuất tơ hoá học, chất dẻo, thuốc nổ.
(c) hoà tan quặng, tinh luyện kim loại.
d. Nếu thêm nhiều nước vào ống nghiệm chứa dung dịch Y thì dung dịch chuyển từ màu xanh sang màu hồng.
d. Để phản ứng thuỷ phân ester trong môi trường acid xảy ra tốt, cần dùng nhiều nước và đun nóng.
Cho các dung dịch riêng rẽ của acetone, acetaldehyde, acetic acid. Để nhận biết các dung dịch trên, không thể dùng các thuốc thử nào sau đây?
d. Nồng độ ion H+ của nước chanh lớn hơn trong nước ép cà chua khoảng 100 lần.
Trong các kim loại sau: vàng, sắt, nhôm, đồng, bạc, chì, kẽm, thiếc, platinum, có bao nhiêu kim loại không bị phá huỷ hoàn toàn khi tiếp xúc với lượng dư sulfuric acid đặc, nguội?
Cho các hợp chất carbonyl là đồng phân cấu tạo, có công thức phân tử C4H8O. Trong số này, có bao nhiêu chất tác dụng được với thuốc thử Tollens tạo kết tủa bạc?
Trong công nghiệp, người ta tách tinh dầu quả hồi bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước. Anethole là thành phần chính trong tinh dầu quả hồi (chiếm khoảng 85% khối lượng tinh dầu), có mùi thơm nhẹ, là chất lỏng, không tan trong nước ở điều kiện thường, là một ether phân tử có vòng benzene. Một trong các ứng dụng của anethole là làm tiền chất để sản xuất thuốc chống cúm Tamiflu. Công thức cấu tạo phân tử của anethole là p-CH3OC6H4CH=CHCH3. Phát biểu nào sau đây là không đúng về anethole?
Một loại pháo hoa có chứa một số thành phần như sodium nitrate, sodium oxalate và cryolite. Khi cháy, loại pháo hoa này sẽ tạo ra màu gì trên bầu trời đêm?
Cho các phát biểu sau về tinh bột:
(1) Tinh bột là polysaccharide.
(2) Tinh bột có công thức phân tử dạng (C6H10O5)n.
(3) Thủy phân hoàn toàn tinh bột trong môi trường acid thu được fructose.
(4) Để nhận biết tinh bột và cellulose có thể dùng dung dịch iodine.
(5) Tinh bột có phản ứng với thuốc thử Tollens và nước bromine.
Số phát biểu đúng về tinh bột là bao nhiêu?
Mỗi phát biểu sau là đúng hay sai?
a. Từ 3 amino acid Ala, Gly, Lys có thể tạo được tối đa 3 tripeptide phân tử có đủ 3 amino acid.
b. Dưới tác dụng của điện trường, các amino acid Ala, Gly, Lys trong dung dịch có pH = 5 đều chuyển dịch về phía cực âm.
c. Các dipeptide tạo được dung dịch màu xanh tím với Cu(OH)2 trong môi trường kiềm.
d. Các dung dịch methylamine, lysine đều làm quỳ tím đổi thành màu xanh.
PHẦN II. Câu trắc nghiệm đúng sai. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai. (Đ – S)
Trong các phát biểu sau đây, phát biểu nào là đúng, phát biểu nào là sai?
a. Các chất béo dạng rắn ở nhiệt độ phòng chứa chủ yếu các gốc acid béo no.
b. Bơ nhân tạo được điều chế bằng phản ứng hydrogen hoá chất béo có trong mỡ động vật.
c. Phản ứng thuỷ phân ester trong môi trường acid là phản ứng thuận nghịch.
d. Các chất béo là acid hữu cơ, có công thức chung là RCOOH trong đó R là hydrogen hoặc gốc hydrocarbon.