Cho các phát biểu sau:
(1) Ở điều kiện thường, chất béo (C17H33COO)3C3H5 ở trạng thái lỏng.
(2) Nước quả chanh khử được mùi tanh của cá.
(3) Vải làm từ tơ nilon-6,6 bền trong môi trường bazơ hoặc môi trường axit.
(4) Nước ép của quả chuối chín có khả năng tham gia phản ứng tráng bạc.
(5) Fructozơ là monosaccarit duy nhất có trong mật ong.
Số phát biểu đúng là
(1) Đúng, (C17H33COO)3C3H5 là chất béo không no nên ở trạng thái lỏng.
(2) Đúng, nước chanh chứa axit, mùi tanh của cá do một số amin gây ra. Khi gặp nước chanh, amin sẽ chuyển thành dạng muối dễ rửa trôi, làm mất mùi tanh và có mùi thơm của chanh.
(3) Sai, vải này kém bền do -CONH- dễ bị thủy phân trong axit hoặc bazơ.
(4) Đúng, chuối chín chứa glucozơ nên nước ép của quả chuối chín có khả năng tham gia phản ứng tráng bạc.
(5) Sai, mật ong chứa nhiều fructozơ, glucozơ.
Khi đốt cháy hoàn toàn 8,64 gam hỗn hợp frutozơ, saccarozơ và xenlulozơ cần vừa đủ 0,3 mol O2, thu được CO2 và m gam H2O. Giá trị của m là
Từ chuỗi phản ứng sau :
C2H6O X Axit axetic Y
CTCT của X và Y lần lượt là :
Cho 4,48 gam Fe vào 100 ml dung dịch H2SO4 1M (loãng). Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được V lít khí (đktc). Giá trị của V là
Tăng canxi máu là tình trạng nồng độ canxi (Ca2+) trong huyết thanh cao hơn mức bình thường. Giới hạn bình thường của nồng độ canxi là 2,1–2,6 mmol/L (8,8–10,7 mg/dL hay 4,3-5,2 mEq/L). Mức độ lớn hơn 2,6 mmol/L được xác định là tăng canxi máu. Khi nồng độ canxi trong máu quá nhiều có thể khiến xương bị suy yếu, gây sỏi thận, can thiệp vào cách thức hoạt động của tim và não.
Ion Ca2+ cần thiết cho máu của người hoạt động bình thường. Nồng độ ion Ca2+ không bình thường là dấu hiệu của bệnh. Để xác định nồng độ ion Ca2+, người ta lấy mẫu máu, sau đó kết tủa ion Ca2+ dưới dạng canxi oxalat (CaC2O4) rồi cho canxi oxalat tác dụng với dung dịch KMnO4 trong môi trường axit theo sơ đồ sau:
CaC2O4 + KMnO4 + H2SO4 → CaSO4 + K2SO4 + MnSO4 + CO2↑ + H2O
Trong một thí nghiệm, người ta thấy rằng canxi oxalat được phân lập từ 10,0 ml một mẫu máu phản ứng vừa đủ với 50 ml KMnO4 2,5.10-4 M. Số miligam canxi trong mẫu máu trên gần nhất với giá trị nào sau đây
Cho 5,34 gam amino axit X (công thức có dạng H2NCnH2nCOOH) tác dụng hết với dung dịch HCl dư, thu được 7,53 gam muối. Số nguyên tử hidro trong phân tử X là
Hòa tan hết 6,0 gam kim loại R (hóa trị II) trong dung dịch H2SO4 loãng, thu được 5,60 lít khí H2 (đktc). Kim loại R là
Trong cơ thể con người, tất cả các phản ứng sinh lý diễn ra ở độ pH từ 7 – 7,8. Axit clohiđric được tiết ra khi thức ăn đi vào dạ dày. Do ăn uống không điều độ hoặc nhiều lý do khác như stress và lo lắng kéo dài, không ngủ đủ giấc, ăn nhiều đồ cay, nóng… khiến lượng axit HCl dư thừa được giải phóng. Sự dư thừa HCl trong dạ dày gây khó tiêu, đau và kích ứng. Để chữa chứng khó tiêu, chúng ta có thể dùng các thuốc có môi trường bazơ gọi là thuốc kháng axit (chống axit). Các thuốc kháng xit thông thường được sử dụng để chữa chứng khó tiêu do tính acid là sữa magie (Mg(OH)2) hoặc baking Soda (Natri hiđrocacbonat – NaHCO3). Để trung hòa 200 ml dịch vị dạ dày có pH = 2 cần m gam Mg(OH)2. Giá trị của m là:
Crom (III) oxit là chất rắn màu lục thẫm, được dùng tạo màu lục cho đồ sứ, đồ thủy tinh. Công thức của crom(III) oxit là
Cho Fe dư tác dụng với dung dịch HNO3, sau khi kết thúc phản ứng thu được dung dịch chứa chất nào sau đây?
Cho từ từ dung dịch NaOH đến dư vào dung dịch X, thấy có kết tủa keo trắng tạo thành và sau đó tan hết. Chất nào sau đây thỏa mãn tính chất của X?
Polisaccarit X là chất rắn, màu trắng, dạng sợi. Trong bông nõn có gần 98% chất X. Thủy phân X, thu được monosaccarit Y. Phát biểu nào sau đây đúng?
Cho 16 gam chất X (C2H12O4N2S) tác dụng với 140 gam dung dịch KOH 14 % đun nóng thu được một chất khí Y làm xanh giấy quỳ ẩm và dung dịch Z. Cô cạn Z thu được m gam chất rắn khan. Cho các phát biểu sau:
(1) Giá trị của m là 25,8 gam.
(2) X có 3 công thức cấu tạo thoả mãn.
(3) Khối lượng muối trong Z là 17,4 gam
(4) Khí Y là amin bậc 2.
(5) Khí Y không tan trong nước mà tan trong các dung môi hữu cơ.
Số phát biểu đúng là :