Dưới đây là sơ đồ cấu trúc nhiễm sắc thể giới tính ở người bình thường (số 1) và hai người bị đột biến (số 2 và số 3). Trong các dự đoán sau, có bao nhiêu dự đoán sai? I. Người số 3 vừa bị đột biến cấu trúc, vừa bị đột biến số lượng NST. II. Người mang đột biến số 2 nhiều khả năng sẽ có cơ thể phát triển bất thường. III. Ở vùng đầu mút của nhiễm sắc thể giới tính Y chứa gen quy định giới tính nam. IV. Lệch bội ở cặp NST giới tính khiến các thể đột biến có kiểu hình nam. |
|
Chọn đáp án A
I đúng: Vì theo sơ đồ trên, ta thấy người số 3 có NST 1 chiết X (Đột biến số lượng NST) và chiết X mang đoạn Y (Xảy ra đột biến chuyển đoạn NST Y sang X, đột biến cấu trúc NST)
II đúng: Vì theo sơ đồ trên, ta thấy người số 2 có NST Y bị mất 1 đoạn ở đầu mút của NST (Đột biến cấu trúc NST) --> mất gen --> cơ thể bất thường.
III đúng: Vì người số 3 có NST giới tính (XO) theo lý thuyết thì kiểu hình là nữ. Nhưng ở đây theo giả thuyết kiểu hình là nam và NST X của người số 3 mang đoạn đầu mút của NST Y => vùng đầu mút của NST Y chứa gen quy định giới tính nam
IV sai: Vì kiểu hình nam hay nữ do gen nằm trên NST giới tính quy định, giới tính nam do gen nằm trên NST Y quy định, người số 3 vừa thể lệch bội và vừa đột biến cấu trúc NST --> người số 3 biểu hiện nam.
Trình tự các gen trên nhiễm sắc thể có các tần số tái tổ hợp sau: A-B: 8 cM; A-C: 28 cM; A-D: 25 cM; B-C: 20 cM; B-D: 33 cM. Vị trí các gen là
Loài hoa quế vàng có thể được thụ phấn nhờ động vật vào cả ban đêm và ban ngày. Để hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của các loài động vật thụ phấn vào ban đêm, cũng như ảnh hưởng của các loài thụ phấn vào ban ngày đến sự thành đạt sinh sản của hoa, một nhà khoa học đã thực hiện thí nghiệm như sau:
- Đầu tiên, người đó chia các cá thể hoa quế vàng thành 5 nhóm:
|
|
- Tiếp theo, nhà khoa học đã theo dõi và tính toán số lượng hạt được tạo ra qua quá trình thụ phấn ở mỗi nhóm hoa và lập thành biểu đồ hình bên.
Biết rằng, khi được trùm lưới, các loài động vật không thể tiếp cận và thụ phấn cho hoa. Theo lý thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Thụ phấn vào ban đêm do động vật đóng góp 28.6% vào tổng lượng hạt thu được.
II. Loài hoa trên không có khả năng tự thụ phấn.
III. Loài này thụ phấn vào ban đêm hiệu quả hơn ban ngày.
IV. Thụ phấn tự nhiên có hiệu quả kém hơn thụ phấn nhân tạo.
Dưới đây là sơ đồ cấu trúc nhiễm sắc thể giới tính ở người bình thường (số 1) và hai người bị đột biến (số 2 và số 3). Trong các dự đoán sau, có bao nhiêu dự đoán sai? I. Người số 3 vừa bị đột biến cấu trúc, vừa bị đột biến số lượng NST. II. Người mang đột biến số 2 nhiều khả năng sẽ có cơ thể phát triển bất thường. III. Ở vùng đầu mút của nhiễm sắc thể giới tính Y chứa gen quy định giới tính nam. IV. Lệch bội ở cặp NST giới tính khiến các thể đột biến có kiểu hình nam. |
|
Đơn vị sinh thái nào sau đây bao gồm cả nhân tố vô sinh và nhân tố hữu sinh?
Người bị bệnh nào sau đây có số NST trong tế bào khác các bệnh còn lại?
Hội chứng tự nhiễm thiếu hụt alpha1-antitrypsin gây nên do alen lặn a. Thể đồng hợp về alen này không có enzyme phân giải trypsin. Người bình thường có kiểu gen đồng hợp trội hoặc dị hợp. Các thực nghiệm về hoạt tính của enzyme cho thấy mỗi cá thể biểu hiện một trong ba mức độ hoạt động khác nhau của enzyme alpha1-antitrypsin có trong huyết thanh. Hình bên thể hiện lượng trypsin bị phân giải trên mỗi mL huyết thanh ở ba nhóm cá thể khác nhau. |
Nhóm I: quần thể nói chung. Nhóm II: tập hợp các gia đình có một vài thành viên bị alpha1-antitrypsin. Nhóm III: nhóm các bệnh nhân bị thiếu hụt alpha1-antitrypsin. |
Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây về hội chứng trên là đúng?
I. Các cá thể con cháu bị bệnh chủ yếu là do có cả bố và mẹ cùng bị bệnh.
II. Alen lặn tồn tại chủ yếu trong quần thể dưới dạng dị hợp.
III. Một người phụ nữ có kết quả xét nghiệm lượng trypsin bị phân giải trong huyết thanh là 0.5 mg/mL thì cô ấy là thể dị hợp mang kiểu gen Aa.
IV. Nếu một đứa trẻ bị thiếu hụt alpha1-antitrypsin, có thể dự đoán được mức độ phân giải trypsin của người bố bình thường là 1.6 mg/mL.